Myzomela erythrocephala

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Myzomela erythrocephala
Con trống đậu trên một nhánh cây.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Meliphagidae
Chi (genus)Myzomela
Loài (species)M. erythrocephala
Danh pháp hai phần
Myzomela erythrocephala
Gould, 1840

Myzomela erythrocephala là một loài chim trong họ Meliphagidae.[2] Loài chim này được tìm thấy ở Australia, IndonesiaPapua New Guinea. Loài này được John Gould mô tả vào năm 1840. Hai phân loài được công nhận, với phân loài chỉ định M. e. erythrocephala phân bố xung quanh đường bờ biển nhiệt đới của Úc, và M. e. infuscata ở New Guinea. Mặc dù được phân phối rộng rãi, nhưng nó không phong phú trong phạm vi này. Trong khi IUCN liệt kê số lượng ở Úc của M. e. infuscata gần như bị đe dọa, nói chung là phạm vi rộng khắp có nghĩa là việc bảo tồn loài này được xếp vào nhóm loài ít quan tâm.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Myzomela erythrocephala. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]