Odontanthias borbonius

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Odontanthias borbonius
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. borbonius
Danh pháp hai phần
Odontanthias borbonius
(Valenciennes, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus borbonius Valenciennes, 1828
  • Serranus delissii Bennett, 1831
  • Aylopon mauritianus Guichenot, 1868
  • Anthias ornatus Fourmanoir, 1955

Odontanthias borbonius là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố –ius trong tiếng Latinh có nghĩa là "thuộc về", hàm ý đề cập đến vị trí mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập, đảo Borbon, tên gọi ban đầu của đảo Réunion.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

O. borbonius có phân bố trải rộng trên vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương (trừ phần lớn khu vực Trung và Đông Ấn Độ Dương), từ Đông Phi, cũng như Madagascar và các đảo quốc xung quanh, trải dài về phía đông đến GuamPapua New Guinea, ngược lên phía bắc đến miền nam Nhật Bản (bao gồm cả quần đảo Ogasawara), xa nhất ở phía nam đến Nam Phi.[1]

O. borbonius được tìm thấy trong khoảng độ sâu từ 70 đến 300 m, và cá đực đơn độc thường được bắt gặp trong và gần hang của cá vây tay.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở O. borbonius là 15 cm.[3] O. borbonius có màu đỏ hồng với 9–11 đốm lớn màu vàng nâu ở hai bên thân. Đầu có một dải màu vàng tươi nằm dưới mắt, từ chóp mõm kéo dài đến gốc vây ngực, cũng có một số vệt vàng nâu trên trán và sau mắt. Các vây có màu vàng, trừ chóp gai vây lưng, gai vây hậu môn và gai vây bụng có màu hồng tím. Mống mắt vàng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16–18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8; Số tia vây ngực: 16–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 39–43.[4]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

O. borbonius phổ biến trong ngành buôn bán cá cảnh, đôi khi được bày bán trong các chợ cá.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Williams, J. T.; Carpenter, K. E.; Lawrence, A. & Myers, R. (2016). Odontanthias borbonius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69586671A69592387. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69586671A69592387.en. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Odontanthias borbonius trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Bray, D. J. (2023). Odontanthias borbonius. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mori, T.; Okamoto, M.; Yamauchi, S.; Ishii, R.; Joukura, S. (2023). “Description of juvenile specimens of Odontanthias borbonius (Serranidae: Anthiadinae) from Japan”. Japanese Journal of Ichthyology. 70 (1): 125–131. doi:10.11369/jji.22-013.