Odontanthias tapui

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Odontanthias tapui
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. tapui
Danh pháp hai phần
Odontanthias tapui
(Randall, Maugé & Plessis, 1979)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Holanthias tapui Randall, Maugé & Plessis, 1979

Odontanthias tapui là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh tapui được đặt theo tên của Jean Tapu (1929–2018), nhân viên Cục Thủy sản tại Papeete (đảo Tahiti), người đã cung cấp mẫu gốc loài này và ảnh màu của nó, cũng như các mẫu cá ở vùng biển Tahiti.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

O. tapui được ghi nhận tại đảo Moorea,[3] Tahiti (đều thuộc quần đảo Société) và quần đảo Cook. [4] O. tapui được tìm thấy trong khoảng độ sâu từ 120 đến 350 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn (SL: standard length) lớn nhất được ghi nhận ở O. tapui là 14,5 cm.[5] Loài này có màu hồng với các đốm vàng trên mỗi vảy cá ở thân trên. Mảnh răng lá mía thuôn dài, tựa hình đầu mũi tên như Odontanthias randalli. Đầu màu vàng bao phủ như mặt nạ. Vây lưng mềm màu hồng tím, các tia sợi màu vàng. Vây đuôi có màu vàng, lõm sâu hình lưỡi liềm với hai thùy rất dài và thuôn nhọn.[6]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia ở vây lưng: ?; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia ở vây ngực: thường 16; Số lược mang: 42–47.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Heemstra, P. C. & Sadovy, Y. J. (2017) [2010]. Odontanthias tapui. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T158625A115302456. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T158625A5242555.en. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Zajonz, U.; Bogorodsky, S. V.; Victor, B. C. (2020). “First record of Meganthias natalensis (Actinopterygii: Serranidae: Anthiadinae) from the Socotra Archipelago (north-western Indian Ocean), with notes on Odontanthias and Sacura”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 50 (4): 501–510. doi:10.3750/AIEP/03080. ISSN 1734-1515.
  4. ^ Parenti, P.; Randall, J. E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa (PDF). 15: 21.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Odontanthias tapui trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ KaiTheFishGuy (1 tháng 10 năm 2013). “Differentiating the befuddling trio: Odontanthias chrysostictus, O. katayamai and O. tapui”. Reef Builders. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ White, William T. (2011). Odontanthias randalli n. sp., a new anthiine fish (Serranidae: Anthiinae) from Indonesia” (PDF). Zootaxa. 3015 (1): 21–28. doi:10.11646/zootaxa.3015.1.3. ISSN 1175-5334.