Paranthias colonus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Paranthias colonus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Paranthias
Loài (species)P. colonus
Danh pháp hai phần
Paranthias colonus
(Valenciennes, 1846)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus colonus Valenciennes, 1846
  • Paranthias pinguis Walford, 1936

Paranthias colonus là một loài cá biển thuộc chi Paranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được Latinh hóa từ Colon, tên thông thường của Serranus creolus (= Paranthias furcifer) ở Antilles, vì hai loài này tương đồng với nhau.[2]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên kết quả phân tích trình tự DNA, Craig và Hastings (2007) đã gộp Paranthias vào danh pháp đồng nghĩa của Cephalopholis.[3] Điều này được một số nhà ngư học đồng tình,[4] nhưng dựa trên đặc trưng hình thái thì Parenti và Randall (2020) vẫn tách biệt hai chi này.[5]

Cơ sở dữ liệu trực tuyến Catalog of Fishes tính đến năm 2022 vẫn công nhận tính hợp lệ của loài P. furcifer, nhưng lại chuyển P. colonus sang chi Cephalopholis.[6]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. colonus có phân bố rộng ở Đông Thái Bình Dương, từ bờ nam bang California (Hoa Kỳ) về phía nam đến Peru, bao gồm tất cả các hòn đảo ngoài khơi.[7]

P. colonus ưa sống trên các rạn san hô và vùng biển có nền đáy cứng, độ sâu đến ít nhất là 120 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. colonus là 35,6 cm.[7] Cá có màu đỏ nhạt với một hàng đốm màu xanh tím ở phần lưng và cuống đuôi. Gốc vây ngực có một đốm xanh óng. Gốc vây lưng sẫm màu, viền vây màu xanh lục pha đỏ. Một số cá thể có 2 vệt xanh lam trên má. Cá con màu vàng hồng, trên lưng có nhiều đốm xanh óng.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 18–21; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–11; Số tia vây ở vây ngực: 19–23; Số vảy đường bên: 68–86.[8]

Ký sinh[sửa | sửa mã nguồn]

P. colonus chứa nhiều loài ký sinh, bao gồm các loài giun sán là Prodistomum orientalis, Scolex pleuronectis cùng nhiều loài thuộc các chi Anisakis, Brachyphallus, Lecithochirium, Spinitectus, CaligusHatschekia.[9] Loài giun dẹp Pseudorhabdosynochus jeanloui được mô tả vào năm 2015 lấy từ cơ thể loài cá này ở ngoài khơi Peru.[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Erisman, B. & Craig, M. T. (2018). Paranthias colonus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132822A100571580. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132822A100571580.en. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 5)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.
  3. ^ Craig, Matthew T.; Hastings, Philip A. (2007). “A molecular phylogeny of the groupers of the subfamily Epinephelinae (Serranidae) with a revised classification of the Epinephelini” (PDF). Ichthyological Research. 54: 1–17. doi:10.1007/s10228-006-0367-x. ISSN 1616-3915.
  4. ^ Ma, Ka Yan; Craig, Matthew T. (2018). “An Inconvenient Monophyly: An Update on the Taxonomy of the Groupers (Epinephelidae)” (PDF). Copeia. 106 (3): 443–456. doi:10.1643/CI-18-055. ISSN 0045-8511.
  5. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 91. ISSN 2458-942X.
  6. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Serranus colonus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Paranthias colonus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  8. ^ Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Paranthias” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 283. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ M., Mendoza-Cruz; Valles-Vega, I.; Lozano-Cobo, H.; Gómez del Prado-Rosas, M. C.; Castro-Moreno, P. N. (2013). “Parasite fauna of Paranthias colonus (Valenciennes, 1846) from el Sargento, Baja California Sur, Mexico” (PDF). Neotropical Helminthology. 7 (1): 13–28. ISSN 2218-6425.
  10. ^ Knoff, Marcelo; Cohen, Simone Chinicz; Cárdenas, Melissa Querido; Cárdenas-Callirgos, Jorge M.; Gomes, Delir Corrêa (2015). “A new species of diplectanid (Monogenoidea) from Paranthias colonus (Perciformes, Serranidae) off Peru”. Parasite. 22: 11. doi:10.1051/parasite/2015011. PMC 4353888. PMID 25754099.