Phù Đình Quý

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phù Đình Quý
Chức vụ
Nhiệm kỳTháng 12 năm 2003 – Tháng 12 năm 2009
Tiền nhiệmĐỗ Thiết Hoàn
Kế nhiệmLưu Phúc Liên
Thông tin chung
Sinhtháng 8, 1944 (79 tuổi)
huyện Bàn Sơn, tỉnh Liêu Ninh
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Trường lớpĐại học Quốc phòng PLA
Binh nghiệp
Thuộc Trung Quốc
Phục vụQuân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Năm tại ngũ1963 – 2009
Cấp bậc Thượng tướng

Phù Đình Quý (sinh tháng 8 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông giữ chức Chính ủy Quân khu Bắc Kinh từ năm 2003 đến năm 2009.[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Phù Đình Quý sinh tháng 8 năm 1944 tại huyện Bàn Sơn, tỉnh Liêu Ninh.[2] Tháng 12 năm 1963, ông tham gia Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 4 năm 1966, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Tháng 9 năm 1985 đến tháng 7 năm 1988, ông học khoa cơ bản tại Đại học Quốc phòng PLA.[2]

Tháng 7 năm 1988, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Chính trị Tập đoàn quân 64 Lục quân, Quân khu Thẩm Dương.[2] Tháng 8 năm 1991, ông được thăng chức lên vị trí Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu tỉnh, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu tỉnh Cát Lâm. Tháng 8 năm 1992 đến tháng 12 năm 1994, ông học hàm thụ chuyên ngành quản lý kinh tế tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[2]

Tháng 8 năm 1994, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn quân, Chủ nhiệm Chính trị Tập đoàn quân 64 Lục quân. Tháng 11 năm 1994, ông được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Đảng ủy Tập đoàn quân, Chính ủy Tập đoàn quân 64 Lục quân. Tháng 4 năm 1996, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy Tập đoàn quân, Chính ủy Tập đoàn quân 39 Lục quân, Quân khu Thẩm Dương.[2]

Tháng 3 đến tháng 7 năm 2001, ông học lớp đào tạo cán bộ từ chính quân chức trở lên tại Đại học Quốc phòng PLA.[2]

Tháng 7 năm 2001, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu Bắc Kinh. Tháng 12 năm 2003 đến tháng 12 năm 2009, ông giữ chức Bí thư Đảng ủy Quân khu, Chính ủy Quân khu Bắc Kinh.[2]

Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVI, XVII.[1] Ông cũng là đại biểu Quốc hội khóa XI (2008-2013).[2]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 7.1994 7.2002 24.6.2006
Quân hàm
Thượng tướng
Thượng tướng
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Bo Zhiyue (2009). China's Elite Politics: Governance and Democratization, Volume 17. World Scientific. tr. 118. ISBN 978-981-283-672-4. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ a b c d e f g h “符廷贵” (bằng tiếng Trung). 博雅人物网. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.