Pomacentrus reidi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus reidi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. reidi
Danh pháp hai phần
Pomacentrus reidi
Fowler & Bean, 1928

Pomacentrus reidi là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1928.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của Earl D. Reid (18851960), Phụ tá Khoa học Cấp cao trong lĩnh vực ngư học tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Hoa Kỳ.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. reidi có phạm vi phân bố vùng biển các nước Đông Nam Á, mở rộng về phía đông đến Palau và các thuộc Melanesia, xa về phía nam đến các rạn san hô ngoài khơi Tây Úc cùng rạn san hô Great Barrier ở bờ đông.[2][3] Tại Việt Nam, loài này được ghi nhận ở Côn Đảo[4]quần đảo Trường Sa.[5]

P. reidi sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ và trong các đầm phá sâu ở độ sâu khoảng 3–70 m.[6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. reidi là 12 cm. Cơ thể có màu xám nhạt với các vệt đốm màu xanh lam trên đầu. Vảy cá có các vạch xanh tương tự. Mống mắt có vòng màu xanh thẫm.[7][8]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 19–21; Số vảy đường bên: 16–17.[7]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. reidi bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ Bray, D. J. “Grey Damsel, Pomacentrus reidi Fowler & Bean 1928”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  5. ^ Capuli, Estelita Emily; Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Pomacentrus reidi Fowler & Bean, 1928”. FishBase. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus reidi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 280. ISBN 978-0824818951.
  8. ^ Pomacentrus reidi Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.