Pomacentrus wardi
Pomacentrus wardi | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Pomacentrus |
Loài (species) | P. wardi |
Danh pháp hai phần | |
Pomacentrus wardi Whitley, 1927 |
Pomacentrus wardi là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1927.
Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
Từ định danh được đặt theo tên của nhà tự nhiên học Charles Melbourne Ward (1903 – 1966), là người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]
P. wardi là một loài đặc hữu của Úc, được tìm thấy trải dài từ vịnh Carpentaria (Lãnh thổ Bắc Úc) đến Sydney (New South Wales).[3] P. wardi sinh sống gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong đầm phá ở độ sâu đến 20 m.[1]
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. wardi là 8 cm.[4]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]
Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]
Thức ăn của P. wardi bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Allen, G. R. (2010). “Pomacentrus wardi”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154888A115249236. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154888A115249236.en. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ Bray, D. J. (2019). “Ward's Damsel, Pomacentrus wardi Whitley 1927”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus wardi trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.