Pomacentrus wardi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus wardi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. wardi
Danh pháp hai phần
Pomacentrus wardi
Whitley, 1927

Pomacentrus wardi là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1927.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của nhà tự nhiên học Charles Melbourne Ward (19031966), là người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. wardi là một loài đặc hữu của Úc, được tìm thấy trải dài từ vịnh Carpentaria (Lãnh thổ Bắc Úc) đến Sydney (New South Wales).[3] P. wardi sinh sống gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong đầm phá ở độ sâu đến 20 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. wardi là 8 cm.[4]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. wardi bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Allen, G. R. (2010). Pomacentrus wardi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154888A115249236. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154888A115249236.en. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ Bray, D. J. (2019). “Ward's Damsel, Pomacentrus wardi Whitley 1927”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus wardi trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.