Prognathodes marcellae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Prognathodes marcellae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Prognathodes
Loài (species)P. marcellae
Danh pháp hai phần
Prognathodes marcellae
(Poll, 1950)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon marcellae Poll, 1950
  • Chaetodon altipinnis Cadenat, 1951

Prognathodes marcellae là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1950.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh marcellae được đặt theo tên của bà Marcelle Aen Poll (nhũ danh Boom), vợ của tác giả Max Poll, mà theo ông là một “người cộng sự rộng lượng và tận tụy”.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. marcellae được phân bố dọc theo vùng bờ biển Tây Phi, từ Sénégal trải dài đến Angola, bao gồm cả quốc đảo Cabo Verde ở ngoài khơi và São Tomé và Príncipe trong vịnh Guinea;[1][3] sau đó được biết đến thêm tại đảo Tenerife (thuộc quần đảo Canaria).[4] Chúng sống trên các rạn viền bờ ở vùng nước tương đối sâu, ở độ sâu khoảng từ 12 đến 140 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. marcellae là 12 cm. P. marcellae có màu xám bạc hoặc màu vàng óng. Một dải sọc đen từ các gai vây lưng trước băng qua mắt và kéo dài xuống hàm dưới. Dải đen thứ hai nằm ở thân sau, kéo dài từ gai vây lưng sau xuống vây hậu môn. Vây hậu môn và vây bụng luôn có màu vàng. Vây đuôi trong mờ. Dải viền phía sau vây lưng màu vàng. Vệt vàng nổi bật trên gốc vây ngực.[3][5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 19–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. marcellae là các loài thủy sinh không xương sống.[1] Chúng thường bơi theo cặp vào thời điểm sinh sản.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Rocha, L. A.; Pyle, R.; Allen, G. & Myers, R. (2010). Prognathodes marcellae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165674A6088138. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165674A6088138.en. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Prognathodes marcellae trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Triay-Portella, Raul; Pajuelo, Jose G.; Manent, Pablo; Espino, Fernando; Ruiz Díaz, Raquel; Lorenzo, Jose M.; González Pérez, José Antonio (2015). “New records of non-indigenous fishes (Perciformes and Tetraodontiformes) from the Canary Islands (north-eastern Atlantic)” (PDF). Cybium. 39 (3): 163–174. ISSN 0399-0974.
  5. ^ T. Y. K, Lemon (21 tháng 1 năm 2016). “The long-nosed butterflies part 3: Prognathodes”. Reefs.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.