Rufus Gifford

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rufus Gifford
Trưởng Lễ tân Hoa Kỳ
Nhậm chức
3 tháng 1 năm 2022
Tổng thốngJoe Biden
Tiền nhiệmCam Henderson
Đại sứ Hoa Kỳ tại Đan Mạch thứ 62
Nhiệm kỳ
13 tháng 9 năm 2013 – 20 tháng 1 năm 2017
Tổng thốngBarack Obama
Tiền nhiệmLaurie Fulton
Kế nhiệmCarla Sands
Thông tin cá nhân
Sinh
John Rufus Gifford

5 tháng 8, 1974 (49 tuổi)
Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
Đảng chính trịDân chủ
Phối ngẫu
Stephen DeVincent (cưới 2015)
ChaCharles K. Gifford
Cư trúConcord, Massachusetts, Hoa Kỳ
Giáo dụcĐại học Brown (BA)
Tặng thưởng

John Rufus Gifford (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1974) là một chính khách, nhà ngoại giao và nhân vật truyền hình thực tế người Mỹ. Từ năm 2013 đến năm 2017, ông là Đại sứ Hoa Kỳ tại Đan Mạch.

Năm 2012, Gifford là Giám đốc Tài chính cho chiến dịch tái tranh cử tổng thống của Barack Obama.[1] Sau khi tái đắc cử, Obama đã đề cử ông làm Đại sứ Hoa Kỳ tại Đan Mạch, một chức vụ mà ông giữ cho đến cuối nhiệm kỳ tổng thống của Obama.[2] Sau khi trở về Hoa Kỳ, ông là ứng cử viên của Hạ viện vào năm 2018, tranh cử tại khu vực quốc hội số 3 của Massachusetts. Gifford đã thua trong cuộc bầu cử sơ bộ của đảng Dân chủ trước Lori Trahan, người sẽ tiếp tục giành chiến thắng trong cuộc tổng tuyển cử.

Ông là Phó Giám đốc Chiến dịch cho chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2020 của Joe Biden,[3] Có thông tin cho rằng ông sẽ phục vụ trong chính quyền Biden tại Bộ Ngoại giao với tư cách là Trưởng Lễ tân.[4]

Đầu đời và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Gifford lớn lên ở Manchester-by-the-Sea, Massachusetts.[5] Ông tốt nghiệp Trường St. Paul'sConcord, New Hampshire năm 1992 và ông nhận bằng B.A. từ Đại học BrownRhode Island.[1]

Sau khi học đại học, Gifford chuyển đến Hollywood và làm trợ lý cho nhà sản xuất John Davis. Trong thời gian ở đó, ông trở thành nhà sản xuất liên kết cho Daddy Day Care, Life or Something Like It, và Dr. Dolittle 2, và xuất hiện như một diễn viên trong các bộ phim Garfield: The Movie and The Hiding Place.[6]

Gia đình và đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Gifford là người đồng tính, và các nhà bình luận từ GQ, Huffington Post, và L.A. Weekly gọi ông là "đại sứ" không chính thức của Barack Obama cho cộng đồng đồng tính."[7][8] Ông là Thành viên Câu lạc bộ Liên bang của Human Rights Campaign và là Đối tác Bảo tồn Quỹ Động vật hoang dã Thế giới.[9]

Gifford kết hôn với chồng mình, Tiến sĩ Stephen DeVincent, bác sĩ thú y, vào ngày 10 tháng 10 năm 2015 trong một buổi lễ tại Tòa thị chính CopenhagenCopenhagen, Đan Mạch.[10] Họ sống ở Concord, Massachusetts.[5] Năm 2016, Gifford đã cùng viết một cuốn sách nấu ăn với chồng mình, được gọi là Nhà bếp của Đại sứ.[11]

Gifford là con trai của Charles K. Gifford, một nhân viên ngân hàng, là chủ tịch của Bank of America.[12][13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Ambassador Rufus Gifford”. Embassy of the United States, Copenhagen. US State Department. Bản gốc lưu trữ 20 tháng Mười năm 2013. Truy cập 20 tháng Mười năm 2013.
  2. ^ Revesz, Rachel (20 tháng 1 năm 2017). “Donald Trump has fired all foreign US ambassadors with nobody to replace them”. The Independent. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “Joe Biden hires Rufus Gifford as new deputy campaign manager”. The Washington Post.
  4. ^ Nichols, Hans. “Biden plans to pick former ambassador as protocol chief”. axios.com. Axios.
  5. ^ a b https://www.boston.com/news/politics/2018/03/18/rufus-gifford-congress-massachusetts-denmark
  6. ^ https://www.imdb.com/name/nm0317547/?ref_=ttfc_fc_cl_t9
  7. ^ McDonald, Patrick Range (ngày 30 tháng 1 năm 2008). “Obama's Gay Gold Mine”. LA Weekly. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.[liên kết hỏng]
  8. ^ Cogan, Marin (ngày 11 tháng 5 năm 2012). “The Most (And Least) Powerful People in Politics This Week”. GQ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ “Ambassador Rufus Gifford and Dr. Stephen DeVincent's Wedding in Copenhagen”. Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ Brydum, Sunnivie (ngày 10 tháng 10 năm 2015). “U.S. Ambassador to Denmark Marries Dr. Stephen DeVincent”. Advocate. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ Eskesen, Annelise Hartmann (ngày 2 tháng 12 năm 2016). “Portrait of Rufus Gifford”. dr.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Danmarks Radio. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  12. ^ http://www.lowellsun.com/thirddistrict/ci_31951919/3rd-district-candidate-rufus-gifford-made-splash-denmark-and-danish-documentary-followed-every-step-way
  13. ^ https://www.cbscorporation.com/directors/charles-k-gifford/

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ ngoại giao
Tiền nhiệm
Laurie Fulton
United States Ambassador to Denmark
2013–2017
Kế nhiệm
Carla Sands

Bản mẫu:US Ambassadors to Denmark