Sự nghiệp điện ảnh của Steven Spielberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Spielberg trong buổi ra mắt Ready Player One: Đấu trường ảo năm 2018 tại Nhật Bản

Steven Spielberg là một đạo diễn, nhà sản xuất điện ảnh kiêm nhà biên kịch phim người Mỹ gốc Do Thái, đã bắt đầu đến với điện ảnh ngay từ thời niên thiếu. Ông gây đột phá khi chỉ đạo Hàm cá mập (1975), phỏng theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Peter Benchley. Tác phẩm là một thành công lớn về mặt thương mại khi thu về hơn 470 triệu USD trên toàn thế giới,[1] qua đó trở thành bộ phim ăn khách nhất mọi thời đại[2] (trước khi bị soán ngôi bởi Chiến tranh giữa các vì sao 4: Niềm hi vọng mới)[3] đồng thời còn giúp Spielberg nhận được đề cử giải Oscar đầu tiên cho Phim hay nhất và khai sinh ra khái niệm bom tấn mùa hè.[4][5] Tiếp theo, ông cho ra mắt hai tác phẩm khoa học viễn tưởng được đánh giá cao là Close Encounters of the Third Kind[6][7] cùng với E.T. Sinh vật ngoài hành tinh.[8][9][10] Năm 1981, nhà làm phim hợp tác với người bạn George Lucas để thực hiện phần đầu tiên trong thương hiệu giả tưởng Indiana Jones, Indiana Jones và chiếc rương thánh tích.[11]

Vào đầu thập niên 1980, Steven Spielberg đảm nhiệm khâu sản xuất cho một số bộ phim, trong đó có Poltergeist, Twillight Zone, The Goonies hay các sê-ri hoạt hình The Tiny Toon Adventure, Animaniacs. Năm 1985, ông bắt đầu lấn sang dòng phim nghệ thuật với tác phẩm bi kịch The Color Purple, đã nhận được những lời ngợi khen và gặt hái hai đề cử giải Quả cầu vàng cho Phim chính kịch hay nhất cùng Đạo diễn xuất sắc nhất.[12][13][14][15] 6 năm sau, ông chỉ đạo Hook, tập trung vào nhân vật Peter Pan ở độ tuổi trung niên. Tuy không được giới phê bình đánh giá tích cực nhưng phim vẫn chiếm được cảm tình từ phía khán giả.[16] Năm 1993 được xem là bước tiến lớn trong sự nghiệp của vị đạo diễn khi cho ra đời hai tác phẩm rất thành công là Công viên kỷ Jura - bộ phim có doanh thu cao nhất trong sự nghiệp Spileberg[17] và là tác phẩm thứ ba của ông đứng đầu danh sách phim điện ảnh đắt khách nhất mọi thời đại[18] - cùng Bản danh sách của Schindler, đã giành được giải Oscar cho Phim hay nhất cũng như giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất.[19] Vào năm 1998, Spieberg tiếp tục mang về tượng vàng ở hạng mục này nhờ màn chỉ đạo tác phẩm chiến tranh Giải cứu binh nhì Ryan, mặc dù việc bộ phim để thua giải Phim hay nhất trước đối thủ Shakespeare đang yêu đã làm dấy lên một làn sóng tranh cãi.[20][21][22] Trong thời gian này, ông cùng với đối tác Jeffrey KatzenbergDavid Geffen thành lập xưởng phim DreamWorks.

Trong những năm đầu thập niên 2000, nhà làm phim bắt tay với cộng tác viên Tom Hanks để sản xuất miniseries Band of Brothers,[23] đồng thời còn thực hiện các tác phẩm thương mại mang âm hưởng nghệ thuật. Năm 2005, tạp chí Empire xếp Steven Spielberg đứng đầu danh sách các đạo diễn vĩ đại, ngoài ra ông cũng là nhà làm phim có thu nhập cao nhất năm.[24] Ngay sau đó, Spielberg chỉ đạo bộ phim được xem là tranh cãi bật nhất trong sự nghiệp của mình, Munich.[25] Vào khoảng thời gian tiếp theo, ông hợp tác với nhiều nhân vật truyền thông để sản xuất cho phim của họ. Đan xen với công việc sản xuất và chỉ đạo điện ảnh, Steven Spielberg còn là nhà phát triển trò chơi điện tử[26] và đóng vai khách mời/lồng tiếng trong một vài tác phẩm, điển hình như Paul (2011), bộ phim giễu nhại lại những tác phẩm khoa học viễn tưởng của ông.[27] Cùng năm này, vị đạo diễn tung ra bộ phim hoạt hình đầu tay Những cuộc phiêu lưu của Tintin, là thành phẩm hợp tác với Peter Jackson, dựa trên bộ truyện tranh cùng tên của Hergé.[28] Năm 2016, Chuyện chưa kể ở xứ sở khổng lồ của nhà làm phim được phát hành, và nhanh chóng trở thành quả bom xịt phòng vé.[29][30][31] Để khẳng định lại vị thế của mình tại Hollywood, Steven Spielberg cho ra mắt Ready Player One: Đấu trường ảo, đã gặt hái thành công vang dội và góp phần nâng tổng danh thu các phim của ông lên con số 10 tỉ USD,[32] qua đó trở thành đạo diễn đầu tiên làm được điều này,[33] Đồng thời cũng là đạo diễn ăn khách nhất mọi thời đại (tính đến năm 2020).[32][34]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn và biên kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai trò Ghi chú Chú thích
Đạo điễn Sản xuất Biên kịch
1964 Firelight Không Phim nghiệp dư; cũng đóng vai trò là nhà dựng phim, quay phim và soạn nhạc
1971 Duel Không Không [35]
1973 Ace Eli and Rodger of the Skies Không Không Một phần cốt truyện Đạo diễn bởi John Erman [36]
1974 The Sugarland Express Không Một phần cốt truyện
1975 Hàm cá mập Không Không [37]
1977 Close Encounters of the Third Kind Không [38]
1979 1941 Không Không [39]
1981 Indiana Jones và chiếc rương thánh tích Không Không [40]
1982 E.T. the Extra-Terrestrial Không [41]
Poltergeist Không Đạo diễn bởi Tobe Hooper [42]
1983 Twilight Zone: The Movie Không Phân đoạn: "Kick the Can" [43]
1984 Indiana Jones và Ngôi đền tàn khốc Không Không [44]
1985 The Color Purple Không [45]
The Goonies Không Giám đốc Một phần cốt truyện Đạo diễn bởi Richard Donner; Đạo diễn đơn vị số 2 (không được ghi danh)
1987 Đế chế mặt trời Không [46]
1989 Always Không [47]
Indiana Jones và Cuộc thập tự chinh cuối cùng Không Không [48]
1991 Hook Không Không [49]
1993 Công viên kỷ Jura Không Không [50]
Bản danh sách của Schindler Không [51]
1997 Thế giới bị mất: Công viên kỷ Jura Không Không [52]
Amistad Không [53]
1998 Giải cứu binh nhì Ryan Không [54]
2001 A.I. Artificial Intelligence [55]
2002 Minority Report Không Không [56]
Hãy bắt tôi nếu có thể Không [57]
2004 The Terminal Không [58]
2005 Đại chiến thế giới Không Không [59]
Munich Không [60]
2008 Indiana Jones và vương quốc sọ người Không Không [61]
2011 Những cuộc phiêu lưu của Tintin Không [62]
Chiến mã Không [63]
2012 Lincoln Không [64]
2015 Người đàm phán Không [65]
2016 Chuyện chưa kể ở xứ sở khổng lồ Không [66]
2017 The Post Không [67]
2018 Ready Player One: Đấu trường ảo Không [68]
2021 Câu chuyện phía Tây Không [69]
2022 The Fabelmans: Tuổi trẻ huy hoàng [70]

Phim ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai trò Ghi chú Chú thích
Đạo diễn Sản xuất Biên kịch
1959 The Last Gun Không
1961 Fighter Squad
Escape to Nowhere
1967 Slipstream Không Chưa hoàn thành
1968 Amblin' Không

Vai trò sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Đạo diễn Ghi chú Chú thích
1991 An American Tail: Fievel Goes West Phil Nibbelink
Simon Wells
2005 Hồi ức của một Geisha Rob Marshall
2006 Flags of Our Fathers Clint Eastwood
Letters from Iwo Jima
2011 Super 8 J. J. Abrams
2014 The Hundred-Foot Journey Lasse Hallström
2015 Auschwitz James Moll Phim ngắn [71]
2022 Indiana Jones và vòng quay định mệnh James Mangold

Chỉ đạo sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Đạo diễn Ghi chú Chú thích
1978 I Wanna Hold Your Hand Robert Zemeckis
1980 Used Cars
1981 Continental Divide Michael Apted
1984 Gremlins Joe Dante
1985 Back to the Future Robert Zemeckis
Young Sherlock Holmes Barry Levinson
1986 An American Tail Don Bluth
The Money Pit Richard Benjamin
1987 Batteries Not Included Matthew Robbins
Innerspace Joe Dante
1988 Who Framed Roger Rabbit Robert Zemeckis
The Land Before Time Don Bluth
1989 Back to the Future Part II Robert Zemeckis
Tummy Trouble Rob Minkoff
Frank Marshall
Phim ngắn
Dad Gary David Goldberg
1990 Arachnophobia Frank Marshall
Dreams Akira Kurosawa
Back to the Future Part III Robert Zemeckis
Roller Coaster Rabbit Rob Minkoff
Frank Marshall
Phim ngắn
Gremlins 2: The New Batch Joe Dante
Joe Versus the Volcano John Patrick Shanley
1992 Tiny Toon Adventures:
How I Spent My Vacation
Rich Arons
Ken Boyer
Kent Butterworth
Barry Caldwell
Alfred Gimeno
Art Leonardi
Byron Vaughns
Phim được phát hành trực tiếp dưới dạng băng đĩa
1993 Trail Mix-Up Barry Cook Phim ngắn
We're Back! A Dinosaur's Story Dick Zondag
Ralph Zondag
Phil Nibbelink
Simon Wells
1994 The Flintstones Brian Levant Vai "Steven Spielrock"
1995 Casper Brad Silberling
Balto Simon Wells
1996 Twister Jan de Bont
1997 Men in Black Barry Sonnenfeld
1998 The Last Days James Moll Phim tài liệu
The Mask of Zorro Martin Campbell
Deep Impact Mimi Leder
1999 Wakko's Wish Liz Holzman
Rusty Mills
Tom Ruegger
2000 A Holocaust szemei János Szász Phim tài liệu
2001 Công viên kỷ Jura III Joe Johnston
2002 Men in Black II Barry Sonnenfeld
2005 The Legend of Zorro Martin Campbell
2006 Monster House Gil Kenan
Spell Your Name Sergey Bukovsky Phim tài liệu [72]
2007 Robot đại chiến Michael Bay
2008 Eagle Eye D. J. Caruso
2009 Transformers: Bại binh phục hận Michael Bay
The Lovely Bones Peter Jackson
2010 Hereafter Clint Eastwood
True Grit Coen Brothers
2011 Transformers: Dark of the Moon Michael Bay
Cowboys & Aliens Jon Favreau
Real Steel Shawn Levy
2012 Men in Black 3 Barry Sonnenfeld
2013 Don't Say No Until I Finish Talking:
The Story of Richard D. Zanuck
Laurent Bouzereau Phim tài liệu [73]
2014 Transformers: Kỷ nguyên hủy diệt Michael Bay
2015 Thế giới khủng long Colin Trevorrow
2016 Finding Oscar Ryan Suffern Phim tài liệu [74]
2017 Transformers: The Last Knight Michael Bay [75]
2018 Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ J.A. Bayona
First Man Damien Chazelle
Bumblebee Travis Knight
2019 Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầu F. Gary Gray [76]
Cats Tom Hooper [77]
2020 The Turning Floria Sigismondi [78]

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn Chú thích
1975 Hàm cá mập Nhân viên Amity Point (lồng tiếng)
1980 The Blues Brothers Nhân viên thu thuế
1984 Indiana Jones và Ngôi đền tàn khốc Khách du lịch ở sân bay
Gremlins Người đàn ông ngồi xe lăn
1990 Gremlins 2: The New Batch Người đàn ông lái scooter
1997 Thế giới bị mất: Công viên kỷ Jura Người đàn ông đang ăn bỏng ngô
Men in Black Người ngoài hành tinh trên TV Monitor
2001 Vanilla Sky Người khách tại bữa tiệc
2002 Austin Powers in Goldmember Chính ông
2011 Paul Chính ông (lồng tiếng)

Xuất hiện trong phim tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Chú thích
1982 Room 666
2000 Chuck Jones: Extremes & Inbetweens – A Life in Animation
2001 Stanley Kubrick: A Life in Pictures
2004 Double Dare
The Cutting Edge: The Magic of Movie Editing
2005 Directed by John Ford
2006 The Shark Is Still Working
2010 Hollywood Don't Surf!
2017 Spielberg

Một số vai trò không được ghi danh khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai trò Ghi chú
1985 Fandango Giám đốc sản xuất [79]
1987 Harry and the Hendersons
Three O'Clock High
1991 A Brief History of Time
Cape Fear
1994 The Little Rascals [79]
1998 Small Soldiers [80]
The Prince of Egypt [79]
1999 The Haunting
2001 Shrek [79]
Evolution [79]
2002 Road to Perdition [79]
2005 Chiến tranh giữa các vì sao: Tập III – Sự báo thù của người Sith Đạo diễn đơn vị số 2 [81]
Just Like Heaven Giám đốc sản xuất [79]
2007 Disturbia [79]
2010 Bí kíp luyện rồng [82]
2013 Sói già phố Wall Đồng đạo diễn một cảnh quay [83]
2016 All the Way Giám đốc sản xuất [84]
2014 Need for Speed [79]
2018 The House with a Clock in Its Walls
2019 Bí kíp luyện rồng: Vùng đất bí ẩn [85]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Ghi chú Chú thích
1969,
1971
Night Gallery Tập 4 A "Make Me Laugh"
1970 Marcus Welby, M.D. Tập 1–27 "The Daredevil Gesture"
1971 The Name of the Game Tập 3–16 "L.A. 2017"
The Psychiatrist Ep. 1–2 "The Private World of Martin Dalton" and Ep. 1–6 "Par for the Course"
Columbo Tập 1–1 "Murder by the Book"
Duel Phim truyền hình
Owen Marshall: Counselor at Law Tập 1–3 "Eulogy for a Wide Receiver"
1972 Something Evil Phim truyền hình
1973 Savage Phim truyền hình; cũng là nhà dựng phim
1984 Strokes of Genius Chương trình TV (phân khúc giới thiệu do Dustin Hoffman chủ trì)
1985–1987 Amazing Stories Tập 1–1 "Ghost Train" và tập 1–5 "The Mission" (một phần của Amazing Stories: Book One)
Đồng thời cũng là nhà phát triển, biên kịch một số tập và giám đốc sản xuất

Giám đốc sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Ghi chú Chú thích
1990–1992 Tiny Toon Adventures Cũng lồng tiếng cho Thỏ trắng và chính ông (2 tập)
1991 A Wish for Wings That Work
1992 The Water Engine
The Plucky Duck Show
1993–1995 SeaQuest DSV
1993 Family Dog
1993–1998 Animaniacs
1993 Class of '61
1994 Tiny Toon Adventures: Spring Break
1995–1998 Pinky and the Brain
1995 Tiny Toon Adventures: Night Ghoulery
1995–1997 Freakazoid!
1996–1997 High Incident Đồng sáng tạo
1996 Survivors of the Holocaust Thủ vai chính mình [86]
1998 Toonsylvania
1998–1999 Pinky, Elmyra & the Brain
2000 Shooting War Phim tài liệu
2001 Price for Peace
We Stand Alone Together
Band of Brothers
Semper Fi
2002 Taken
2003 Burma Bridge Busters
2004 Voices from the List
2005 Into the West
Dan Finnerty & the Dan Band: I Am Woman
2009–2011 United States of Tara
2010 The Pacific
2011–2015 Falling Skies
2011 Terra Nova
Locke & Key
2012–2013 Smash
2012 The River
2013–2015 Under the Dome
2014–2015 Extant
Red Band Society
2015 The Whispers
Public Morals
Minority Report
2016–2019 Bull [87]
2017 Five Came Back
2019–nay Roswell, New Mexico
2020 Amazing Stories
Jurassic World: Camp Cretaceous [88]
Animaniacs

Amazing Stories (1985-87)[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Tập Tên Đạo diễn Được ghi danh với vai trò
1 1 "Ghost Train" Chính ông Cốt truyện
2 "The Main Attraction" Matthew Robbins
3 "Alamo Jobe" Michael D. Moore
4 "Mummy Daddy" William Dear
5 "The Mission" Chính ông
6 "The Amazing Falsworth" Peter Hyams
7 "Fine Tuning" Bob Balaban
10 "Remote Control Man" Bob Clark
11 "Santa '85" Phil Joanou
12 "Vanessa in the Garden" Clint Eastwood Biên kịch
14 "No Day at the Beach" Lesli Linka Glatter Cốt truyện
16 "Gather Ye Acorns" Norman Reynolds
18 "Dorothy and Ben" Thomas Carter
19 "Mirror, Mirror" Martin Scorsese
2 1 "The Wedding Ring" Danny DeVito
5 "You Gotta Believe Me" Kevin Reynolds
6 "The Greibble" Joe Dante
14 "Blue Man Down" Paul Michael Glaser

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Ghi chú Chú thích
1995 The Dig Biên kịch
1996 Steven Spielberg's Director's Chair
1999 Medal of Honor Nhà thiết kế
2000 Medal of Honor: Underground
2002 Medal of Honor: Allied Assault Biên kịch
2008 Boom Blox Nhà thiết kế
2009 Boom Blox Bash Party Nhà thiết kế
LMNO Bị hủy bỏ [89]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Video Vai trò Chú thích
Đạo diễn Nhà sản xuất Biên kịch Khác
1985 "The Goonies 'R' Good Enough Không Không Diễn viên [90]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Jaws (1975)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ Rob, Dimery (19 tháng 8 năm 2015). “1975: First Film to Reach $100 Million at the Box Office”. Guinness World Record. Truy cập 25 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ Dirks, Tim. “Top Films of All-Time: Part 1 – Box-Office Blockbusters”. Filmsite.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Neale, Steve. "Hollywood Blockbusters: Historical Dimensions." Ed. Julien Stinger. Hollywood Blockbusters. London: Routeledge, 2003. pp. 48–50. Print.
  5. ^ Higgins, Bill (ngày 7 tháng 4 năm 2012). 'Jaws': Revisiting Hollywood's First Summer Blockbuster”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ 'Tootsie' Windfall”. Variety: 3. ngày 13 tháng 4 năm 1983.
  7. ^ “A Viewers' Guide To Sci-Fi's Greatest Hits”. Entertainment Weekly. ngày 2 tháng 12 năm 1994. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ McClintock, Pamela (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “Why CinemaScore Matters for Box Office”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Ebert, Roger. “E.T. The Extra Terrestrial (2002)”. RogerEbert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ “AFI's 100 Years...100 Movies”. American Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2007.
  11. ^ “Indiana Jones àn Raiders of the Lost Ark”. LucasFilm. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “Winners & Nominees 1986”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “The Color Purple (1985)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “The Color Purple Reviews”. Metacritic. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ Ebert, Roger (ngày 20 tháng 12 năm 1985). “The Color Purple”. Chicago Sun-Times. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2010.
  16. ^ Roshanian, Arya (ngày 10 tháng 8 năm 2016). 'Hook' Reunion: Lost Boys Remember Robin Williams as Film Turns 25”. Variety.
  17. ^ Pamela, McClintock (17 tháng 6 năm 2015). “Steven Spielberg's Top 10 Box Office Successes”. The Hollywood Reporter. Truy cập 28 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Phim 'Jurassic World': Thành công nhờ vinh quang của quá khứ”. Báo Nghệ An. 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập 29 tháng 8 năm 2020.
  19. ^ “The 66th Academy Awards (1994) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. AMPAS. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ Susman, Gary (20 tháng 2 năm 2013). “Oscar Robbery: 10 Controversial Best Picture Races”. Time. Truy cập 8 tháng 4 năm 2020.
  21. ^ “1999 Oscars Ceremony”. AMPAS. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  22. ^ Young, Josh (ngày 9 tháng 4 năm 1999). “Why did Private Ryan falter?”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “Band of Brothers”. BBC. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  24. ^ “Số 706”. Thế giới mới. Bộ giáo dục và đào tạo: 59. 2006. 180 triệu bảng thu nhập trong năm 2005 đã giúp đạo diễn Steven Spielberg đứng đầu danh sách những ngôi sao kiếm tiền nhiều nhất năm. Xếp thứ hai là vua truyền thông Howard Stern (163 triệu bảng), kế đến là đạo diễn phim Star Wars - George Lucas (127 triệu bảng), Oprah Winfrey (122 triệu bảng), Jerry Seinfeld (54 triệu bảng), Tiger Wood (49 triệu bảng), Dan Brown (48 triệu bảng) Jerry Bruclheumer (45 triệu bảng), JK Rowling (41 triệu bảng - người duy nhất trong top 10 không phải người Mỹ) và Dick Wolf (38 triệu bảng)
  25. ^ Yossi Melman and Steven Hartov (ngày 17 tháng 1 năm 2006). “Munich: Fact and Fantasy”. The Guardian. The Guardian Unlimited. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ Waters, Darren (ngày 23 tháng 2 năm 2008). “Making games with Steven Spielberg”. BBC News. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  27. ^ “Paul (2011) - Cast”. IMDb.
  28. ^ “News Etc”. Empire. tháng 6 năm 2009. tr. 20–25.
  29. ^ Lang, Brent (ngày 3 tháng 7 năm 2016). 'The BFG' Flops: Has Steven Spielberg Lost His Blockbuster Touch?”. Variety. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
  30. ^ McClintock, Pamela (ngày 3 tháng 7 năm 2016). “Box Office: Steven Spielberg's 'BFG' Equals Big Failed Gamble in U.S.”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  31. ^ McNary, Dave (ngày 4 tháng 7 năm 2016). 'Finding Dory' Keeps Holiday Box Office Bright; 'The BFG' Fizzles”. Variety.
  32. ^ a b Zack, Sharf (18 tháng 4 năm 2018). “The 25 Highest-Grossing Directors in the World”. IndieWire. Truy cập 25 tháng 8 năm 2020.
  33. ^ Joe, Berkowitz (16 tháng 4 năm 2018). “With "Ready Player One" Steven Spielberg has become the first $10 billion filmmaker”. Fast Company. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “Top Grossing Director at the Worldwide Box Office”. The Numbers.
  35. ^ “Spielberg's brilliant feature debut is a textbook example of what an ambitious and talented young director can do with modest resources”. Cinephilia & Beyond. 20 tháng 2 năm 2015. Truy cập 19 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ “Room 222/Ace Eli and Rodger of the Skies (1969/1973); Music by Jerry Goldsmith”. Film Score Monthly. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
  37. ^ Breznican, Anthony (ngày 20 tháng 6 năm 2015). Jaws anniversary: Steven Spielberg on how it was almost a different movie”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  38. ^ “Close Encounters of the Third Kind (1977)”. Rotten Tomatoes. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  39. ^ Ebert, Roger (ngày 14 tháng 12 năm 1979). 1941 Movie Review & Film Summary (1979) – Roger Ebert”. Rogerebert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  40. ^ Green, Willow (ngày 10 tháng 10 năm 2012). “The Making Of Raiders Of The Lost Ark”. Empire. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  41. ^ Staff (ngày 7 tháng 7 năm 2017). 'E.T. The Extra-Terrestrial': THR's 1982 Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  42. ^ Tobias, Scott (ngày 24 tháng 10 năm 2007). Poltergeist: 25th Anniversary Edition”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  43. ^ Donaldson, Kayleigh (ngày 6 tháng 7 năm 2018). Twilight Zone: The Movie and the Disaster that Changed How Films are Made”. SyFy Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  44. ^ “Indiana Jones and the Temple of Doom”. Lucasfilm.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  45. ^ Maslin, Janet (ngày 18 tháng 12 năm 1985). “Film: 'The Color Purple,' From Steven Spielberg”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  46. ^ Byrge, Duane (ngày 11 tháng 12 năm 2018). 'Empire of the Sun': THR's 1987 Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  47. ^ Vishnevetsky, Ignatiy; Chavez, Danette (ngày 14 tháng 7 năm 2017). “Revisiting Always, Steven Spielberg's worst movie”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “Ruins, rejection and daddy issues: The inside story of 'Indiana Jones and the Last Crusade'. The Independent. ngày 28 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  49. ^ Kennedy, Michael (ngày 22 tháng 2 năm 2018). “Steven Spielberg Admits That He Had 'No Confidence' In Hook. Screen Rant. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  50. ^ Phipps, Keith (ngày 11 tháng 6 năm 2018). 'Jurassic Park' at 25: How Spielberg's Dinos-Run-Wild Blockbuster Changed the Game”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  51. ^ Deerwester, Jayme (ngày 6 tháng 12 năm 2018). “Steven Spielberg: At 25, 'Schindler's List' is even more relevant now”. USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  52. ^ The Lost World: Jurassic Park (1997) – Steven Spielberg, Director”. amblin.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  53. ^ Beyl, Cameron (ngày 4 tháng 1 năm 2017). “Steven Spielberg's Amistad (1997) – The Directors Series”. The Directors Series. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  54. ^ Rubin, Steven Jay (ngày 24 tháng 7 năm 2018). 'Saving Private Ryan' at 20: How Spielberg's vivid D-Day story changed war movies forever”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  55. ^ Ebert, Roger (ngày 7 tháng 7 năm 2011). A.I. Artificial Intelligence Movie Review (2001) – Roger Ebert”. Rogerebert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  56. ^ Liptak, Andrew (ngày 30 tháng 6 năm 2017). Minority Report holds up because it's about surveillance, not gadgets”. The Verge. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  57. ^ Staff (ngày 25 tháng 12 năm 2017). 'Catch Me If You Can': THR's 2002 Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  58. ^ Beyl, Cameron (ngày 17 tháng 1 năm 2017). “Steven Spielberg's The Terminal (2004) – The Directors Series”. The Directors Series. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  59. ^ Salemme, Danny (ngày 30 tháng 10 năm 2018). “Steven Spielberg Admits War of the Worlds Ending Doesn't Make Sense”. Screen Rant. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  60. ^ Ebert, Roger (ngày 22 tháng 12 năm 2005). Munich Movie Review & Film Summary (2005) – Roger Ebert”. RogerEbert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  61. ^ Franich, Darren (ngày 27 tháng 10 năm 2011). “Steven Spielberg defends worst scene in 'Indiana Jones 4'. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  62. ^ Lawrence, Will (ngày 13 tháng 10 năm 2011). “Steven Spielberg on making 'The Adventures of Tintin'. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  63. ^ Galloway, Stephen (ngày 2 tháng 12 năm 2011). 'War Horse': The Making of Steven Spielberg's WWI Epic”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  64. ^ Fleming Jr., Mike (ngày 6 tháng 12 năm 2012). “Steven Spielberg On Making 'Lincoln' – Interview”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  65. ^ Thorpe, Vanessa (ngày 14 tháng 11 năm 2015). “Steven Spielberg's Bridge of Spies – and the role our father played”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  66. ^ Setoodeh, Ramin (ngày 14 tháng 5 năm 2016). “Steven Spielberg on 'The BFG': 5 Things You Need to Know”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  67. ^ Freedland, Jonathan (ngày 19 tháng 1 năm 2018). “Steven Spielberg: 'The urgency to make The Post was because of Trump's administration'. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  68. ^ Robinson, Tasha (ngày 30 tháng 3 năm 2018). “Steven Spielberg's Ready Player One improves immensely on the book”. The Verge. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  69. ^ Roberts, Maddy Shaw (ngày 19 tháng 6 năm 2019). “West Side Story remake by Steven Spielberg: 2020 UK release date, cast and soundtrack revealed”. Classicfm. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  70. ^ "The Fabelmans: Tuổi trẻ huy hoàng" ấn định ngày khởi chiếu tại Việt Nam”. Moveek. 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  71. ^ “Auschwitz (2015) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  72. ^ “Spell Your Name (2006) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  73. ^ “Don't Say No Until I Finish Talking: The Story of Richard D. Zanuck (2013) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  74. ^ “Finding Oscar (2016) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  75. ^ Berney, Paul (ngày 1 tháng 6 năm 2016). “Guess Who'\'s Back for 'Transformers: The Last Knight'!”. Action A Go Go, LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  76. ^ “Film Releases”. Variety Insight. Variety Media. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  77. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 31 tháng 8 năm 2019). 'Cats' Will Pounce During Christmas 2019 Frame; 'Wicked' Moves”. Deadline. Deadline. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  78. ^ “Steven Spielberg chooses Ireland as backdrop to new horror film”. Independent.ie. 21 tháng 2, 2018.
  79. ^ a b c d e f g h i “If Only It Were True by Marc Levy – Reviews, Discussion, Bookclubs, Lists”. Goodreads.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  80. ^ “Small Soldiers – Thoughts”. www.warriorsinc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  81. ^ “Steven Spielberg helped out on Revenge of the Sith”. ngày 31 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  82. ^ “Skunk & Burning Tires, Steven Spielberg Suggests 'Bigger' Ending for...”. Skunk & Burning Tires. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  83. ^ “Martin Scorsese, Leonardo DiCaprio Finally Open Up About Wolf of Wall Street. Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  84. ^ “Chopping in High Cotton: Robert Schenkkan on All the Way and Hacksaw Ridge”. Creative Screenwriting. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  85. ^ Anon, (2018). Dragons 3 Le Monde Caché: Rencontre avec Dean DeBlois et Brad Lewis. Available at: https://www.youtube.com/watch?v=myjCeN-RCKk Lưu trữ 2019-01-08 tại Wayback Machine. Truy cập: ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  86. ^ “Survivors of the Holocaust (TV Movie 1996) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  87. ^ Porter, Rick (ngày 9 tháng 5 năm 2019). “Steven Spielberg's Amblin TV Leaves CBS' 'Bull' Over Harassment Scandal”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  88. ^ Erik Pederson (ngày 28 tháng 7 năm 2020). 'Jurassic World: Camp Cretaceous': Premiere Date & Teaser For Netflix Toon Series From EPs Steven Spielberg, Colin Trevorrow & Frank Marshall”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  89. ^ Goldman, Tom (ngày 12 tháng 10 năm 2010). “EA Confirms Cancelation of Steven Spielberg's LMNO”. The Escapist. Defy Media. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
  90. ^ “Get Ready for 'Goonies' Weekend With Cyndi Lauper's 'Goonies 'R' Good Enough' Mini-Movie”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]