Tân Thành, thành phố Ninh Bình
Tân Thành
|
||
---|---|---|
Phường | ||
Phường Tân Thành | ||
Một khách sạn ở Tân Thành | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | |
Tỉnh | Ninh Bình | |
Thành phố | Ninh Bình | |
Trụ sở UBND | Đường Trần Hưng Đạo | |
Thành lập | 2/11/1996[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 20°15′34″B 105°57′36″Đ / 20,25944°B 105,96°Đ | ||
| ||
Diện tích | 1,75 km² | |
Dân số (2019) | ||
Tổng cộng | 10.124 người[2] | |
Mật độ | 5.785 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 14323[3] | |
Mã bưu chính | 431300 | |
Tân Thành là một phường thuộc thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Phường Tân Thành nằm ở trung tâm thành phố Ninh Bình, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp phường Đông Thành
- Phía nam giáp Phúc Thành
- Phía tây giáp xã Ninh Nhất
- Phía bắc giáp phường Ninh Khánh.
Phường Tân Thành có diện tích là 1,75 km², dân số năm 2019 là 10.124 người[2], mật độ dân số đạt 5.785 người/km².
Đây là một phường có đường Quốc lộ 1 xuyên Việt đi qua.
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
Phường Tân Thành được chia thành 14 tổ dân phố: Bắc Thành, Đẩu Long, Khánh Thành, Khánh Trung, Kỳ Lân, Nhật Tân, Phúc Tân, Tân An, Tân Khang, Tân Quý, Tân Thịnh, Tân Trung, Tân Văn, Trung Nhì.[4]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 9 tháng 4 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 151-CP[5] về việc thành lập phường Lương Văn Tụy thuộc thị xã Ninh Bình trên cơ sở tách một phần diện tích và nhân khẩu của thị trấn Ninh Bình cũ thuộc huyện Hoa Lư.
Ngày 17 tháng 12 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 200-HĐBT[6] về việc tách xã Ninh Thành của huyện Hoa Lư (trừ 20 hécta đất của thôn Phúc Ám) để sáp nhập vào thị xã Ninh Bình quản lý.
Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết[7] về việc chia tỉnh Hà Nam Ninh thành hai tỉnh Nam Hà và Ninh Bình và phường Lương Văn Tụy, xã Ninh Thành thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Ngày 2 tháng 11 năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định 69-CP[1] về việc:
- Sáp nhập 29,97 ha diện tích tự nhiên và 855 nhân khẩu của xã Ninh Khánh thuộc huyện Hoa Lư vào thị xã Ninh Bình quản lý
- Thành lập phường Tân Thành trên cơ sở 123,05 ha diện tích tự nhiên và 3.058 nhân khẩu của xã Ninh Thành; 9 ha diện tích tự nhiên và 994 nhân khẩu của phường Lương Văn Tuỵ; 23,47 ha diện tích tự nhiên và 849 nhân khẩu của một phần xã Ninh Khánh.
Phường Tân Thành có diện tích tự nhiên 155,52 ha và 4.901 nhân khẩu.
Ngày 7 tháng 2 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 19/2007/NĐ-CP[8] về việc thành lập thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình và phường Tân Thành trực thuộc thành phố Ninh Bình.
Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
Tân Thành hiện là phường có tốc độ đô thị hóa và phát triển mạnh của thành phố Ninh Bình với khu đô thị Tân An, công viên văn hóa Tràng An và các công trình hạ tầng thuộc dự án khu du lịch Tràng An.
Chợ Đón - Đường Lương Văn Tuy - Phường Tân Thành là chợ trong danh sách các chợ loại 1, 2, 3 ở Ninh Bình.
Dự án[sửa | sửa mã nguồn]
- Khu đô thị mới Tân An hiện đang được xây dựng trên địa bàn phường.
- Khu công viên văn hóa Tràng An được quy hoạch với diện tích trên 288ha thuộc phường Ninh Khánh, Tân Thành, xã Ninh Nhất (thành phố Ninh Bình), và xã Ninh Xuân (Hoa Lư). Công viên văn hóa Tràng An được xây dựng gồm nhiều phân khu chức năng như khu quản lý điều hành, khu cây xanh công viên, khu dịch vụ, khách sạn,…
Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]
Chùa Đẩu Long[sửa | sửa mã nguồn]
Chùa Đẩu Long thuộc phường Tân Thành, thành phố Ninh Bình, cùng với chùa A Nậu là một trong 2 chùa của thành phố được xếp bằng di tích văn hóa cấp quốc gia. Chùa này cùng với chùa Linh Cốc, chùa A Nậu, chùa Dầu, chùa Tháp là những chùa thời Trần còn lại trên đất Ninh Bình.
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b “Nghị định 69-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Ninh Bình và huyện Hoa Lư, thành lập phường thuộc thị xã Ninh Bình; thành lập thị trấn huyện lỵ huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Thư viện pháp luật. 2 tháng 11 năm 1996.
- ^ a b Đặng Đức Tân (3 tháng 10 năm 2019). “STT 112: Dân số tại thời điểm theo đơn vị hành chính cấp xã, 01/4/2019 - tỉnh Ninh Bình (Kết quả điều tra thực trạng Kinh tế - Xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2019 tại tỉnh Ninh Bình)”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Thông tư số 06/2019/TT-BTNMT ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thuỷ văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Ninh Bình”. Thư viện Pháp luật. 28 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Quyết định 151-CP năm 1981 về đơn vị hành chính cấp huyện và thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh”. Thư viện pháp luật. 9 tháng 4 năm 1981.
- ^ “Quyết định 200-HĐBT năm 1982 về việc mở rộng địa giới hai thị xã Hà Nam, Ninh Bình và thành lập thị xã Tam Điệp thuộc tỉnh Hà Nam Ninh”. Thư viện pháp luật. 17 tháng 12 năm 1982.
- ^ “Nghị quyết về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành”. Thư viện pháp luật. 26 tháng 12 năm 1991.
- ^ “Nghị định 19/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình”. Thư viện pháp luật. 7 tháng 2 năm 2007.
- Danh mục địa danh các đơn vị hành chính thể hiện trên bản đồ - Địa danh hành chính thể hiện trên bản đồ tỉnh Ninh Bình[liên kết hỏng]
- Nghị định 69-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Ninh Bình và huyện Hoa Lư, thành lập phường thuộc thị xã Ninh Bình; thành lập thị trấn huyện lỵ huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình