Thành viên:KOL Giới Trẻ/Minh Đạo (diễn viên)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Minh Đạo
明道
Thông tin nghệ sĩ
SinhLâm Triều Chương
26 tháng 2, 1980 (44 tuổi)
Bản Kiều, Đài Bắc,  Đài Loan
Tên khácMatthew Lin
Nguyên quánĐài Loan
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ, người mẫu, MC
Năm hoạt động1999–nay (người mẫu)
2002–nay (diễn viên)
2004–nay (ca sĩ)
Dòng nhạcMandopop
Hãng thu âm
Hoạt động liên quan183 Club
KOL Giới Trẻ/Minh Đạo
Phồn thể明道
Giản thể明道

Minh Đạo (明道), tên thật là Lâm Triều Chương (chữ Hán: 林朝章) là một diễn viên, ca sĩngười mẫu Đài Loan, đồng thời là ông chủ của Minh Đạo Studio. Anh được khán giả chú ý đến qua bộ phim truyền hình đầu tiên có tựa đề Áo Cưới Thiên Quốc, sang đến bộ phim thứ hai là Hoàng tử Ếch thì tên tuổi của anh đã được nhiều người biết đến nhờ tỷ suất bạn xem đài của bộ phim vượt qua cả hiện tượng Vườn sao băng.[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Minh Đạo bắt đầu ước vào đời bằng sự nghiệp của một người mẫu không phải là một diễn viên chuyên nghiệp, sau đó anh bắt đầu tham gia các show truyền hình và thành công nhất là chương trình Vua Mạo Hiểm (The King of Adventure). Sau sự thành công trong lĩnh vực truyền thông, anh bắt đầu tham gia vào những MV ca nhạc. Cuộc đời diễn viên của anh thực sự bắt đầu khi anh tham gia bộ phim Áo Cưới Thiên Quốc (天國的嫁衣) cùng với Vương Tâm Lăng và sự thành công vang dội của bộ phim thần tượng Hoàng tử Ếch cùng Trần Kiều Ân đã đem đến cho anh một ngã rẽ khác. Minh Đạo cũng là thành viên của nhóm nhạc nam nổi tiếng 183 Club, nhóm đã phát hành album nhạc phim Hoàng tử Ếch và album Một chiếc dù. Nhưng ít có người biết rằng thời gian ấu thơ của anh là một sự khủng khiếp mà Minh Đạo không bao giờ quên được, anh bị liệt 2 chân và hoàn toàn không thể đi lại được, suốt ngày anh chỉ di chuyển bằng một chân sắt và nhờ vào sự giúp đỡ của anh trai. Gia cảnh của Minh Đạo cũng thực sự khó khăn nên anh đã quyết chí tập luyện vật lý trị liệu bằng đôi chân sắt kia để có ngày giúp gia đình thoát khỏi cảnh nghèo khó, giúp mẹ mình từng bữa cơm qua ngày. Và nhờ sự nỗ lực, anh đã thành công, anh đã có thể đi lại bình thường như bao người khác và đạt được danh tiếng như ngày hôm nay.

Tuy trong phim nào Minh Đạo cũng đóng vai con nhà giàu, ăn mặc sang trọng và những vai diễn đó đều rất thành công, nhưng cuộc sống trước khi anh bước vào giới giải trí lại hoàn toàn trái ngược. Từ nhỏ Minh Đạo đã cùng với anh trai theo mẹ ra chợ bán hàng, khi lên trung học thì Minh Đạo cùng anh trai lập gian bán hàng riêng, nhưng anh không cảm thấy xấu hổ khi kể về chuyện đó. Anh cho biết: "Tôi không bao giờ nghĩ việc năm xưa tôi buôn bán ở ngoài chợ là chuyện đáng phải xấu hổ, tôi chỉ hơi xấu hổ là năm xưa hơi lười biếng nên gian hàng của tôi buôn bán không đắt bằng gian hàng của mẹ".

Hồi tháng 2 năm 2012, Minh Đạo thực hiện nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ hồi tháng 1 năm 2013. Nhớ lại thời gian trong quân ngũ, Minh Đạo nói rằng quá trình huấn luyện và kỷ luật nghiêm ngặt đã góp phần mài dũa tính cách và tăng cường sức mạnh ý chí cho anh nhiều hơn trong cuộc sống.

Hoạt động nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Minh Đạo sở hữu thân hình cao 1m83, nên khi còn đang đi học anh đã đi làm người mẫu nghiệp dư để kiếm tiền, sau đó được người quản lý công ty Jungiery để mắt đến và mời anh về làm cho công ty. Công việc đầu tiên của Minh Đạo là chủ trì tiết mục du lịch "Vua mạo hiểm" (冒險王). Khi mới bắt đầu, Minh Đạo bị đồn là bất hòa với các nhân viên, nhưng với tinh thần lạc quan và cầu tiến, anh đã làm việc hết mình để xóa tan lời đồn đại đó, đồng thời anh còn được nhận giải "Người dẫn chương trình truyền hình xuất sắc nhất" của Giải Kim Chung - giải thưởng lớn nhất của Đài Loan. Sau đó, Minh Đạo được mời đóng vai thứ chính trong phim Áo Cưới Thiên Quốc (天國的嫁衣) và anh chỉ thật sự nổi tiếng khi bộ phim Hoàng tử Ếch do anh đóng vai chính được phát sóng. Tập 7 phát sóng ngày 17 tháng 7 năm 2005 đạt tỷ suất người xem trung bình là 6,99 và đạt đỉnh là 8,05, phá vỡ kỷ lục trung bình trước đó của Vườn sao băng là 6,43 và là đỉnh điểm cao nhất đối với một tập phim đơn lẻ của dòng phim truyền hình Đài Loan, cho đến khi nó bị phá vỡ bởi tập 13 của phim Định mệnh anh yêu em vốn đạt đỉnh ở con số 8,13 năm 2008.[2] Ngoài thành công ở lĩnh vực truyền hình, Minh Đạo còn kết hợp cùng Nhan Hành Thư, Vương Thiệu Vỹ, Chúc Phàm CươngHuỳnh Ngọc Vinh vốn đều có xuất thân là người mẫu thành lập nên nhóm nhạc 183 Club. Hoàng tử Ếch là bộ phim duy nhất mà cả 5 thành viên của nhóm cùng xuất hiện. Năm 2005, nhóm đã cùng 7 Flowers cho phát hành album nhạc phim Hoàng tử Ếch, số lượng tiêu thụ rất cao và ngay trong năm kế tiếp đó, 183 Club đã cho ra album nhạc riêng của nhóm.

Bộ phim Hoàng tử Ếch thành công ngoài sự mong đợi khiến tên tuổi Minh Đạo nổi tiếng sang cả Hồng Kông, vì thế đài TVB đã mời anh tham gia vào một trong hai bộ phim lớn của đài là Khiêu ChiếnBao La Vùng Trời 2. Trong phim Khiêu Chiến, Minh Đạo được mời vào vai một gián điệp thương nghiệp quốc tế đóng chung với Thái Thiếu Phấn, vai diễn này chỉ với tính chất là khách mời nên thời gian quay phần vai của anh không kéo dài lâu.

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chương trình Vua Mạo Hiểm (2001)

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn Bạn diễn
2010 Tình yêu cuộc sống
Gần trong gang tấc - More Than Close Bành Vu Yến, Quách Thái Khiết, Uyển Tân Vũ
2015 The two of us (愿望清单)
Chúng ta kết hôn đi Cao Viên Viên, Lý Thần, Trịnh Khải, Quách Bính Đình, Lưu Đào
Tình yêu của cha đỡ đầu: Ba kẻ xấu - Love Godfathers: Three Bad Guys Trần Kiều Ân, Trương Mông, Tạ Y Lâm, Koji Yano, Ưng Thái Nhi
2017 Kẻ bắt cóc - The Missing Bạch Bách Hà, Mason Lee

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Tên gốc Vai Kênh Bạn diễn
2000 Spicy Teacher 麻辣鲜师 Học sinh (khách mời) CTS
2004 Áo cưới thiên quốc (Heaven Wedding Gown) 天國的嫁衣 Trình Hải Nặc CTS Vương Tâm Lăng, Lập Uy Liêm
2005 Hoàng tử ếch (The Prince Who Turns into a Frog) 王子變青蛙 Đơn Quân Hạo TTV Trần Kiều Ân, Vương Thiệu Vỹ, Triệu Hồng Kiều, Gino, Huỳnh Ngọc Vinh
2006 Người tình thiên sứ (Angel Lover) 天使情人 Dương Thiên Hựu StarTV Bạch Khâm Tuệ, Tưởng Di
Khu vườn táo (Legend Of Star Apple) 星蘋果樂園 Đào Tư CTV Trương Tâm Du, Dương Nhã Trúc
Phép màu (The Magicians of Love) 愛情魔髮師 Đỗ Á Tư TTV Tăng Chi Kiều, Vương Thiệu Vỹ, Huỳnh Ngọc Vinh, Chúc Phàm Cương
2007 Thanh niên hiện đại - Thiên đường ảo mộng (Modern Youth) 梦幻天堂 Châu Kế Xuân Lý Mạn, Từ Hy Nhan, Khấu Thế Huân
Anh dã 3 + 1 (My Best Pals) 櫻野3加1 Dương Gia Tướng TTV Trần Kiều Ân, Trương Tâm Du, Hứa Mạnh Triết, Huỳnh Chí Vỹ
2009 Hạnh Phúc Mỉm Cười (Always Smile!) 微笑在我心 Hướng Thiên Vĩ Hunan TV Trương Tâm Du
Cổ Tích Chuyện Tình Trần Đình Ni, Lý Dịch Phong, Ngưu Manh Manh
Gõ Cửa Tình Yêu (Knock Knock Loving You) 敲敲愛上你 Zhao Guan Xi 趙冠希 CTS / GTV Quách Phẩm Siêu, Lý Tiểu Lộ, Tưởng Di, Ngô Á Hinh
Let's dance - Níu giữ ánh dương, níu giữ em (Take Care of You, Accompanied by the Lights) 守着阳光守着你 Dương Duệ Malaysia RTM TV 2 / Malaysia Astro Channel 102 Trần Kiều Ân, Đới Phi Phi, Trương Mặc
2010 Chung Vô Diệm 鍾無艷 Tề Tuyên TTV Dương Cẩn Hoa, Ngô Khan Nhân, Miêu Khả Lệ
Gần Trong Gang Tấc - More Than Close Bành Vu Yến, Quách Thái Khiết, Uyển Tân Vũ
Vũ Điệu Nào Cho Anh Dương Duệ Trần Kiều Ân, Trương Thần Quang, Trương Mặc, Đới Phi Phi
Hằng Nga tiên nữ - The Moon Lady Ngô Cương Diêu Địch, Hoàng Giác, Vương Tử Văn
2011 Đường Cung Mỹ Nhân Thiên Hạ (Beauty World) 唐宫美人天下 Ming Chong Yan / Ming Yi SDTV Trương Đình, Lý Tiểu Lộ, Trịnh Quốc Lâm
Hạnh phúc ngày nắng (Angelo) 天使的幸福 Doãn Định Cường (cameo) Mango TV Hạ Quân Tường, Trương Quân Ninh, Lý Dịch Phong
2012 Hạnh phúc của thiên thần (Happy Michelin Kitchen) 幸福三颗星 Yi Ding Qiang 尹定強 Anhui TV / CTV Lưu Thi Thi, Giang Ngữ Thần, Tiểu Thiến
Đẳng cấp quý cô Adam (cameo) Trương Hàn, Trần Kiều Ân, Cao Dĩ Tường
2013 Bà mẹ nóng bỏng (Hot Mom!) 辣妈正传 Bao Shuai Anhui TV, Dragon TV, Zhejiang TV, Shenzhen TV, Shandong TV Tôn Lệ, Trương Dịch, Tần Bái
Nữ nhân của vua (Beauties of the Emperor) 王的女人 Vân Cuồng Zhejiang TV, Shenzhen TV, Shanxi TV Trần Kiều Ân, Viên San San, Đồng Lệ Á, Hồ Tịnh
Vương Đích Nữ Nhân Trần Kiều Ân, Viên San San, La Tấn
2014 Nếu Như Anh Yêu Em 如果我爱你 Á Đương Hunan TV Hồ Binh, Lý Tẩm
2015 Case Dough 私房钱 Minh Đạo Henan TV
2016 Rock Records In Love 滾石愛情故事 Xiao Zhi Jie 蕭志傑 / Liao Qing Yun 廖青雲 PTS / iQIYi
Plastic Surgery Season 整容季 Minh Đạo Youku
Mình yêu nhau đi (Let's Fall in Love) 咱们相爱吧 Huang Chao Gu Hunan TV
My Fair Lady 我的朋友陈白露小姐 iQiyi
The best Meeting 最好的遇见 Liu Huo Sansha Television Dĩnh Nhi, Mã Thiên Vũ
2019 Chúng Tôi Không Thể Làm Bạn (Before We Get Married) 我們不能是朋友 Minh Đạo
2020 My Dearest 最亲最爱的人 Yang Zixuan Jiangsu Channel

Sự nghiệp ca hát[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin album Ca khúc có góp mặt
Nhạc phim Áo Cưới Thiên Quốc
  • Nghệ sĩ:
  • Phát hành năm: 2004
"Torture [Zhe Mo]" (折磨) - 183 Club
Nhạc phim Hoàng tử Ếch
  • Nghệ sĩ: V.A
  • Phát hành năm: 2005
"Enticing Trick [Mê Hồn Kế]" (迷魂計) - 183 Club

"Magical Smile" (魔法) - 183 Club
"Call My Name" (閉上眼默唸3遍) - 183 Club7 Flowers
"True Love" (真愛) - 183 Club

Nhạc phim Phép màu
  • Nghệ sĩ: V.A
  • Phát hành năm: 2006
"Perfect Lover" (完美情人) - 183 Club

"Magic Room" - 183 Club
"Bomba Bomba" - 183 Club
"Affected Line" (感情線) - 183 Club
"A Date So Sweet"(甜蜜約定) - 183 Club

Nhạc phim Người Tình Thiên Sứ
  • Nghệ sĩ: V.A
  • Phát hành năm: 2006
"Finding True Love" (發現真愛) cùng Chúc Phàm CươngHuỳnh Ngọc Vinh

"Unregrettable Decision" (不後悔的決定) cùng Chúc Phàm Cương
"Forgotten" (遺忘) cùng Huỳnh Ngọc Vinh
"Since Beginning" (從頭) cùng Chúc Phàm CươngHuỳnh Ngọc Vinh

Nhạc phim Anh Dã 3+1
  • Nghệ sĩ: V.A
  • Phát hành năm: 2007
"To Believe Again" cùng Trần Kiều Ân

"Looking for My Best Friend" cùng Hứa Mạnh Triết

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu bạn gái lý tưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Về mẫu bạn gái lý tưởng, Minh Đạo cho biết mình thích kiểu bạn gái có chủ kiến, mập gầy không quan trọng. Từ trước đến nay, Minh Đạo đã quen được bốn cô gái, người bạn gái anh chia tay gần đây nhất là khi còn làm dẫn chương trình "Vua mạo hiểm". Lúc đó Minh Đạo thường xuyên phải đi nước ngoài quay ngoại cảnh, hai người gần ít mà xa nhiều nên người bạn gái đó đã đề nghị chia tay. Cuộc chia tay ấy làm Minh Đạo đau lòng hết nửa năm, lúc đó còn xuất hiện tin đồn Minh Đạo tự sát vì tình. Anh chia sẻ: "Lúc ấy tôi không có tâm trạng để lên tiếng giải thích, đính chính, cứ để sự việc tự nhiên qua đi. Nhưng thực sự là lúc ấy tôi lái xe môtô trong tâm trạng chán chường nên đã bị ngã xe, tay bị đâm vào cây sắt nên phải khâu vài mũi, do đó mới có tin đồn tôi tự sát vì tình".

Thông tin bên lề[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sở thích: chơi ghi ta, chơi xe mô hình.
  • Giải thưởng Người chủ trì tiết mục văn hóa giáo dục xuất sắc nhất (Vua mạo hiểm/The King of Adventure)
  • Tiết mục được yêu thích nhất của SETTV năm 2002 (Vua mạo hiểm/The King of Adventure)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thể Hiền (ngày 1 tháng 1 năm 2006). “Minh Đạo - Diễn viên trong phim Hoàng tử Ếch”. VDT (Văn hóa – Du lịch – Thể thao). Bà Rịa – Vũng Tàu. 95: 41.
  2. ^ (tiếng Trung Quốc) Định mệnh anh yêu em vượt qua kỷ lục của Hoàng tử Ếch (Fated to Love You surpassed Prince Who Turns Into a Frog record). 27 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]