Tiếng Chăm cổ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Chăm Cổ
Sử dụng tạiChăm Pa
Khu vựcMiền Trung Việt Nam
Phân loạiNam Đảo
Hệ chữ viếtBrahmi
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3ocm
GlottologKhông có

Tiếng Chăm có lịch sử văn học lâu đời nhất so với bất kỳ ngôn ngữ Nam Đảo nào. Bản khắc Đông Yên Châu, viết bằng chữ Chăm cổ, có từ cuối thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên[1].

Chữ viết Chăm[sửa | sửa mã nguồn]

Người Chăm có chữ viết riêng của họ, được gọi là chữ viết Chăm, được sử dụng để khắc trên tường đền, bia và các bề mặt khác. Chữ viết này có nguồn gốc từ chữ viết cổ của người Ấn Độ và là một trong những nét đặc trưng của văn hóa Chăm. Nó đã được sử dụng cho mục đích tôn giáo và nghi lễ.

Các bia khắc[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều văn khắc Chăm cổ đã được tìm thấy trên các địa điểm khảo cổ ở những khu vực từng là một phần của vương quốc Champa. Những dòng chữ này cung cấp những hiểu biết có giá trị về lịch sử, tôn giáo và xã hội của người Champa. Một số văn khắc được viết bằng chữ Chăm, một số khác bằng chữ Phạn.

Văn hóa và tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Chăm cổ bắt nguồn từ nhóm ngôn ngữ Chăm, tuy nhiên dưới ảnh hưởng văn hóa từ Ấn Độ nên chịu ảnh hưởng rất nhiều từ tiếng Phạn. Người Chăm cổ gắn liền với các hoạt động văn hóa và tôn giáo của Vương quốc Champa. Các chữ khắc thường chứa thông tin về các nghi lễ tôn giáo, lễ dâng đền và hành động của những người cai trị. Tiếng Phạn, cũng như tiếng Chăm cổ, được sử dụng trong các văn bản và chữ khắc tôn giáo. Tên gọi của các tiểu vương quốc của Champa như: Indrapura, Amaravati, Vijaya, Kauthara, Panduranga cũng là những từ Chăm có nguồn gốc tiếng Phạn.

Hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù ngày nay tiếng Chăm cổ không còn được sử dụng phổ biến ở dạng nguyên thủy, nhưng các yếu tố của nó vẫn tồn tại trong ngôn ngữ Chăm hiện đại, ngôn ngữ này vẫn được cộng đồng người Chăm ở CampuchiaViệt Nam sử dụng cho một số mục đích nghi lễ và tôn giáo.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tấm bia chữ Sanskrit sớm nhất tại Quảng Nam”. baoquangnam.vn. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.