Triparanol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Triparanol
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩaMetasqualene
Mã ATC
  • None
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEBI
ECHA InfoCard100.001.014
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC27H32ClNO2
Khối lượng phân tử438.00148 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)

Triparanol (INN, BAN) (tên thương hiệu và mã phát triển MER / 29, cũng như nhiều tên thương hiệu khác), được cấp bằng sáng chế vào năm 1959 và được giới thiệu tại Hoa Kỳ vào năm 1960,[1][2] là sự thuốc giảm tăng cường cholesterol tổng hợp.[3][4] Nó đã bị thu hồi vào năm 1962 do các tác dụng phụ nghiêm trọng như buồn nônnôn, giảm thị lực do đục thủy tinh thể không hồi phục, rụng tóc, rối loạn da (ví dụ như khô, ngứa, bong tróc và kết cấu "vảy cá") và tăng tốc xơ vữa động mạch và bây giờ được coi là lỗi thời.[1][4]

Thuốc hoạt động bằng cách ức chế 24-dehydrocholesterol reductase, xúc tác bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp cholesterol, chuyển đổi desimumerol thành cholesterol.[5] Điều này dẫn đến sự tích lũy mô của desimumerol, do đó chịu trách nhiệm cho các tác dụng phụ của triparanol.[4] Không giống như statin, triparanol không ức chế men khử HMG-CoA, enzyme giới hạn tỷ lệ trong sinh tổng hợp cholesterol,[4] và ngược lại với triparanol, statin có thể làm giảm đáng kể nồng độ cholesterol mà không dẫn đến tích tụ các chất trung gian như desimumerol.[4] Tên mã phát triển của triparanol, MER / 29, trở nên nổi tiếng đến mức nó trở thành tên thương mại đã đăng ký của thuốc.[6]

Estrogen được biết là làm giảm mức cholesterol, nhưng tạo ra tác dụng phụ như gynecomastia và giảm ham muốn ở nam giới.[1] Người ta hy vọng rằng một loại thuốc có thể được phát triển mà thiếu tác dụng estrogen quá mức nhưng vẫn làm giảm mức cholesterol.[1] Triparanol là một triphenylethanol và có nguồn gốc từ chlorotrianisene (TACE), một triphenylethylene estrogen không steroid,[1][7] và triphenylethanol chống dị ứng ethamoxytriphetol (MER-25).[8] Bộ điều biến thụ thể estrogen chọn lọc clomifene cũng có cấu trúc liên quan đến triparanol.[7][9] Các nhà phát triển của triparanol gọi đùa là "estrogen không estrogen".[1]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Jie Jack Li (ngày 3 tháng 4 năm 2009). Triumph of the Heart: The Story of Statins. Oxford University Press, USA. tr. 33–. ISBN 978-0-19-532357-3.
  2. ^ Dennis E. Vance; Jean E. Vance (2002). Biochemistry of Lipids, Lipoproteins, and Membranes. Elsevier. tr. 172–174. ISBN 978-0-444-51138-6.
  3. ^ J. Elks (ngày 14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 1252–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
  4. ^ a b c d e Enrique Ravina (ngày 11 tháng 1 năm 2011). The Evolution of Drug Discovery: From Traditional Medicines to Modern Drugs. John Wiley & Sons. tr. 178–. ISBN 978-3-527-32669-3.
  5. ^ Carl A. Burtis; Edward R. Ashwood; David E. Bruns (ngày 14 tháng 10 năm 2012). Tietz Textbook of Clinical Chemistry and Molecular Diagnostics. Elsevier Health Sciences. tr. 733–. ISBN 1-4557-5942-2.
  6. ^ Miller, Lloyd C. (1961). “Doctors, Drugs, and Names”. JAMA. 177 (1): 27. doi:10.1001/jama.1961.73040270014004b. ISSN 0098-7484. Recently, another laboratory code number, MER29, became so well known that it was adopted as the registered trademark for the anticholesterolemic drug concerned (triparanol).
  7. ^ a b W. Morton Grant; Joel S. Schuman (ngày 1 tháng 1 năm 1993). TOXICOLOGY OF THE EYE: Effects on the Eyes and Visual System from Chemicals, Drugs, Metals and Minerals, Plants, Toxins and Venoms; also Systemic Side Effects from Eye Medications (4th Ed.). Charles C Thomas Publisher. tr. 384–. ISBN 978-0-398-08215-4.
  8. ^ Andrea Manni (ngày 15 tháng 1 năm 1999). Endocrinology of Breast Cancer. Springer Science & Business Media. tr. 286–. ISBN 978-1-59259-699-7.
  9. ^ Aronson, Jeffrey K. (ngày 21 tháng 2 năm 2009). Meyler's Side Effects of Endocrine and Metabolic Drugs. Elsevier. tr. 163–. ISBN 978-0-08-093292-7.