Xyrichtys novacula

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xyrichtys novacula
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Phân bộ (subordo)Labroidei
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Xyrichtys
Loài (species)X. novacula
Danh pháp hai phần
Xyrichtys novacula
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Coryphaena novacula Linnaeus, 1758
  • Coryphaena psittacus Linnaeus, 1766
  • Coryphaena lineata Gmelin, 1789
  • Coryphaena lineolata Rafinesque, 1810
  • Amorphocephalus granulatus Bowdich, 1825
  • Novacula coryphena Risso, 1827
  • Novacula coryphaena Risso, 1827
  • Xyrichthys uniocellatus Agassiz, 1831
  • Xyrichthys cultratus Valenciennes, 1840
  • Xyrichthys vitta Valenciennes, 1840
  • Xyrichthys vermiculatus Poey, 1860
  • Xyrichthys argentimaculata Steindachner, 1861
  • Xyrichthys rosipes Jordan & Gilbert, 1884
  • Xyrichthys jessiae Jordan, 1888
  • Hemipteronotus copei Fowler, 1900
  • Xyrichthys binghami Mowbray, 1925

Xyrichtys novacula là một loài cá biển thuộc chi Xyrichtys trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh novacula trong tiếng Latinh có nghĩa là "dao cạo", hàm ý đề cập đến hình dạng cơ thể của loài cá này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

X. novacula có phạm vi phân bố rộng khắp Đại Tây Dương. Ở bờ tây, từ bờ biển phía đông nam Hoa Kỳ, loài này được ghi nhận trải dài trên khắp chuỗi đảo Antillesbờ biển phía nam vịnh México; từ khắp bờ biển Caribe, X. novacula xuất hiện dọc theo bờ biển Brasil đến bang Santa Catarina; ở bờ đông, từ bờ biển Tây Ban Nha, X. novacula được ghi nhận dọc theo biển Tây Phi trải dài đến Gabon, bao gồm cả São Tomé và Príncipe, cũng như tất cả các quần đảo thuộc Macaronesia ở Trung Đại Tây Dương; X. novacula cũng được phát hiện trên khắp bờ biển Địa Trung Hảibiển Marmara, nhưng không được tìm thấy ở Biển Đen[1][3].

X. novacula sống trên nền đáy cát, gần các rạn san hô và trong các thảm cỏ biển ở những vùng nước nông, tuy nhiên loài này đã được ghi nhận ở độ sâu lên đến 90 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở X. novacula là 38 cm, nhưng chiều dài phổ biến thường được quan sát là 20 cm[3]. Trán dốc là đặc điểm của các loài Xyrichtys.

Cá con có màu xám lốm đốm với 4 vạch màu nâu. Cá cái màu nâu phớt màu hồng nhạt, vảy ánh màu ngọc trai ở vùng bụng. Cá đực cũng có màu nâu phớt hồng, đầu có các vạch sọc mảnh màu xanh lam và vàng cam nhạt; mỗi vảy trên thân có một vệt đốm màu xanh lam; có thể xuất hiện một vệt chéo màu đỏ nâu ở trên thân, phía sau vây ngực[4][5].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 13[4].

Sinh thái và hành vi[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của X. novaculanhuyễn thể, nhưng cũng bao gồm cả cua và tôm. Chúng sử dụng vụn san hô để xây tổ[3].

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

X. novacula được đánh bắt ở nhiều nơi trong phạm vi phân bố của chúng[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d D. Pollard và đồng nghiệp (2010). Xyrichtys novacula. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187696A8603436. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187696A8603436.en. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Xyrichtys novacula trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  4. ^ a b “Species: Xyrichtys novacula, Pearly razorfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ John D. McEachran; Janice D. Fechhelm (1998). Fishes of the Gulf of Mexico, Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 525. ISBN 978-0292706347.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)