Yang Se-chan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yang.
Yang Se-chan
Sinh8 tháng 12, 1986 (37 tuổi)
Dongducheon, Hàn Quốc
Loại hình nghệ thuậtHài độc thoại, truyền hình
Thể loạiHài xã hội, Hài kịch ngắn, Hài trí tuệ, Hài kịch nhại, Hài hình thể, Hài chính kịch, Hài kịch tình huống
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữYang Se-chan
McCune–ReischauerYang Sech'an
Hán-ViệtLương Thế Xán

Yang Se-chan (Tiếng Hàn양세찬; sinh ngày 8 tháng 12 năm 1986) là một diễn viên hài người Hàn Quốc.[2][3] Tháng 4 năm 2017, Yang Se-chan cùng với Jeon So-min được thêm vào danh sách thành viên chính thức của chương trình truyền hình thực tế Running Man.[4][5]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Nam diễn viên hài nổi tiếng với các biệt danh anh em Dongdukchon Talai, Gangsu, MC Ssep Ssep, và Yang Ax. Anh ra mắt lần đầu với tư cách một diễn viên nhạc kịch vào năm 2003 cùng nhóm "Uwonye" và "Triple Axel". Hai năm sau, năm 2008, Se-chan ra mắt với album 'Only One' như một ca sĩ. Người anh trai Yang Se-hyung của Se-chan cũng là một diễn viên hài và hiện là thành viên chính thức của chương trình Thử Thách Cực Đại.

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày phát sóng Tên chương trình Tên tiếng Hàn Kênh phát sóng Vai trò Ghi chú
2016 Running Man 런닝맨 SBS Khách mời Tập 321, 323
Chúng ta đã kết hôn MBC Cặp đôi Chuseok cùng với Park Na-rae (tập 338)
2017 14 tháng 4 – 12 tháng 5 Living Together in Empty Room 발칙한 동거 – 빈방 있음 Thành viên Tập 1–4 (tham gia cùng Brave BrothersJeon So-min)
Food Map 3[6] MBCevery1 Thành viên chính thức (tập 1 – nay)
Thinking About My Bias MBC Khách mời
2017 ~ nay 16 tháng 4 đến nay Running Man 런닝맨 SBS Thành viên cố định Tập 346 ~ nay

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Tên tiếng Hàn Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2019 Top Star U-back (Top Star Yoo Baek) 톱스타 유백 이 Tài xế taxi Cameo (tập 11)

Sự nghiệp âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

EP hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc thể hiện Thời gian phát hành Nghệ sĩ hợp tác Album Tham khảo
"I Like It" (좋아)
22 tháng 9 năm 2019
Yoo Jae-suk, Jee Seok-jin, Kim Jong-kook, Haha, Song Ji-hyo, Lee Kwang-soo, Jeon So-min
Running Man Fan Meeting: Project Running 9
[7]

Hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên công ty Tên sản phẩm/dịch vụ Loại sản phẩm/dịch vụ Nghệ sĩ hợp tác Tham khảo
2020 GS25 Dịch vụ giao hàng tại cửa hàng tiện lợi GS25 Dịch vụ giao hàng tại cửa hàng tiện lợi Jeon So-min [8][9][10]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục (Những) Người / Tác phẩm được đề cử Kết quả Tham khảo
2008 Lễ trao giải SBS Entertainment Awards Diễn viên hài xuất sắc nhất Đoạt giải
2017 Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 11 (11th SBS Entertainment Awards) Giải thưởng Ngôi sao toàn cầu (với các thành viên Running Man)
Running Man
Đoạt giải [11][12][13]
2019 Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 13 (13th SBS Entertainment Awards) Giải thưởng xuất sắc (Hạng mục Chương trình/Tạp kỹ) Đoạt giải [14]
2020 Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 14 (14th SBS Entertainment Awards) Giải Nội dung Vàng (với các thành viên Running Man) Đoạt giải [15]
2021 Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 15 (15th SBS Entertainment Awards) Giải thưởng xuất sắc hàng đầu (Hạng mục Tạp kỹ) Đoạt giải [16]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 양세찬:梁世燦,2016년 7월 31일에 코미디빅리그 Love is 뭔들에서 자신을 남원 양(梁), 세상 세(世), 빛날 찬(燦)으로 소개했다.
  2. ^ Bae, Jung Yun (ngày 3 tháng 2 năm 2016). “Yang Se Chan, The Real 'Mojo Man'. bntnews. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ Kim, Min-soo. “양세찬 "개그란? 나를 발견하게 해준 고마운 존재". bntnews. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “Comedian Yang Se Chan and actress Jeon So Min to join 'Running Man' as permanent members”. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ Kim So-yeon (3 tháng 4 năm 2017). 'Running Man' to welcome 2 new members”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ “엠넷 :: 서비스 종료 안내”. www.mnet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ GS25 반값택배 x 전소민&양세찬 CF [중고거래 편], truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021
  9. ^ GS25 반값택배 x 전소민&양세찬 [깎아주세요 편], truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021
  10. ^ GS25 반값택배 x 전소민&양세찬 [안심택배 편], truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021
  11. ^ 'My Ugly Duckling' moms win grand prize at 2017 SBS Entertainment Awards”. www.ibtimes.sg (bằng tiếng Anh). 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021.
  12. ^ Park Seul-gi (31 tháng 12 năm 2017). “[2017 SBS 연예대상] 대상 '미우새' 어머니들…'런닝맨' 4관왕(종합)”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ Lee Ji-hyun (31 tháng 12 năm 2017). “[2017 SBS 연예대상] '미우새' 母벤져스, 유재석-신동엽도 이겼다…대이변 '대상'[종합]”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ NEWSIS (29 tháng 12 năm 2019). “[2019 SBS 연예대상]이상윤·양세찬·김희철·윤상현 우수상”. newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
  15. ^ Shin So-won (19 tháng 12 năm 2020). 'SBS 연예대상' 10년 장수 '런닝맨', 골든 콘텐츠상 수상”. tenasia.hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
  16. ^ Shin Young-eun (18 tháng 12 năm 2021). “[2021 SBS 연예대상] 양세찬 최우수상 "'런닝맨' 솔직히 너무 힘들었다" 눈물” [[2021 SBS Entertainment Awards] Yang Se-chan's Grand Prize, "'Running Man' was honestly so hard" tears] (bằng tiếng Hàn). Star Today. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]