NGC 4340

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 4340
Ảnh NGC 4340 của SDSS
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoHậu Phát
Xích kinh12h 23m 35.3s[1]
Xích vĩ16° 43′ 20″[1]
Dịch chuyển đỏ0.003112/933 km/s[1]
Khoảng cách56,070,000 ly
Quần tụ thiên hàCụm Xử Nữ
Cấp sao biểu kiến (V)12.10[1]
Đặc tính
KiểuSB0^+(r) [1]
Kích thước~ 53,400 ly
Kích thước biểu kiến (V)3.5 x 2.8[1]
Tên gọi khác
CGCG 99-36, MCG 3-32-21, PGC 40245, UGC 7467, VCC 654[1]

NGC 4340 là tên của một thiên hà hình hạt đậu có thanh chắn kép[2][3] nằm trong chòm sao Hậu Phát[4]. Khoảng cách của nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ 55 triệu năm ánh sáng[5]. Ngày 21 tháng 3 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra nó[6] và thiên hà này nằm trong cụm Xử Nữ[2][3]. NGC 4340 và NGC 4350 nhìn chung được xem là là một cặp thiên hà.[6][7]

Đặc tính[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 4340 có một thanh chắn nhỏ nằm trong cái đai sáng ở vùng trung tâm. Và thậm chí mặc dù cái đai này phát sáng, nhưng hề không có khu vực nào có sự hình thành sao. Có lẽ là do cái đai này đã qua giai đoạn hình thành sao bởi vì nó chỉ có những ngôi sao già đang ở trong môi trường nghèo chất khí. Màu sắc của khu vực bao quanh điểm phình của thiên hà này giống hệt như cấu trúc đai bên trên. Điều này cho thấy đó có thể là một tàn dư của giai đoạn hình thành sao trước đó[2]. Có một cấu trúc thanh chắn băng qua cấu trúc đai, ở điểm cuối của nó là một tinh vân[3]. Quan sát kĩ, thanh chắn này và thanh chắn ở vùng trung tâm hơi lệch nhau, đó có thể là do chúng quay độc lập chứ không quay cùng nhau[2]. Còn thanh chắn chính của thiên hà kết nối với một cấu trúc đai khác lớn hơn hai cấu trúc trên.[7]

Ngoài ra, một siêu tân tinh tên là SN 1977A được phát hiện là bên trong NGC 4340 và loại của nó thì không được xác định[8][9].

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Hậu Phát và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 23m 35.3s[1]

Độ nghiêng 16° 43′ 20″[1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.003112/933 km/s[1]

Cấp sao biểu kiến 12.10[1]

Kích thước biểu kiến 3.5 x 2.8[1]

Loại thiên hà SB0^+(r) [1]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4340. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ a b c d Erwin, Peter; Vega Beltr'an, Juan Carlos; Beckman, John (2001). “NGC 4340: Double Bar + Fossil Nuclear Ring”. Astrophysics and Space Science. 277 (Suppl 1): 457. arXiv:astro-ph/0009178. Bibcode:2001ApSSS.277..457E. doi:10.1023/A:1012798126831.
  3. ^ a b c “NGC 4340 - SB(r)0+”. The De Vaucouleurs Atlas of Galaxies. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Rojas, Sebastián García. “Galaxy NGC 4340 - Galaxy in Coma Berenices Constellation · Deep Sky Objects Browser”. DSO Browser (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ a b “New General Catalog Objects: NGC 4300 - 4349”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ a b König, Michael; Binnewies, Stefan (ngày 30 tháng 9 năm 2017). The Cambridge Photographic Atlas of Galaxies. Cambridge University Press. tr. 259. ISBN 978-1-107-18948-5.
  8. ^ “IAUC 3035: SN IN NGC 4340; 1977a; 1974c; 29999-321-3044”. www.cbat.eps.harvard.edu. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ “1977A - The Open Supernova Catalog”. sne.space (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]