Chi Ó biển

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Ó biển)
Chi Ó biển
Thời điểm hóa thạch: Miocene sớm - nay 20–0 triệu năm trước đây
Ó biển phương Bắc (Morus bassanus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Suliformes
Họ (familia)Sulidae
Chi (genus)Morus
Vieillot, 1816
Loài điển hình
Morus bassanus
Linnaeus, 1758
Các loài

Ó biển là một nhóm gồm các loài chim biển thuộc chi Morus, họ Chim điên (Sulidae).[1][2][3] Ó biển là loài chim lớn màu trắng với đầu hơi vàng, cánh đen và mỏ dài. Ó biển phương Bắc là loài chim biển lớn nhất ở Bắc Đại Tây Dương, có sải cánh dài tới hai mét hai mét (6+12 foot). Hai loài còn lại xuất hiện ở các vùng biển ôn đới xung quanh miền nam châu Phi, miền nam Australia và New Zealand.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Ba loài ó biển hiện thường được đặt trên chi Morus. Tuy nhiên, một số người tin rằng cả 9 loài thuộc họ Chim điên nên được đặt trong một chi duy nhất, chi Sula. Đôi khi, các loài ó biển cũng được coi là chung một loài.

Hình ảnh Tên khoa học Tên thông thường
Morus bassanus Ó biển phương Bắc
Morus capensis Ó biển Cape
Morus serrator Ó biển Úc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “gannet”. Oxford English Dictionary (ấn bản 3). Oxford University Press. tháng 9 năm 2005. (yêu cầu Đăng ký hoặc có quyền thành viên của thư viện công cộng Anh.)
  2. ^ Liddell, Henry George; Scott, Robert (1940). “μωρός”. A Greek-English Lexicon. Perseus Digital Library.
  3. ^ Jobling, James A (2010). The Helm Dictionary of Scientific Bird Names. London: Christopher Helm. tr. 260. ISBN 978-1-4081-2501-4.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]