Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiệp ước Shimonoseki”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 4: Dòng 4:


[[ar:معاهدة شيمونوسيكي]]
[[ar:معاهدة شيمونوسيكي]]
[[id:Perjanjian Shimonoseki]]
[[cs:Šimonosecká mírová smlouva]]
[[cs:Šimonosecká mírová smlouva]]
[[de:Vertrag von Shimonoseki]]
[[de:Vertrag von Shimonoseki]]
Dòng 11: Dòng 12:
[[fr:Traité de Shimonoseki]]
[[fr:Traité de Shimonoseki]]
[[ko:시모노세키 조약]]
[[ko:시모노세키 조약]]
[[id:Perjanjian Shimonoseki]]
[[it:Trattato di Shimonoseki]]
[[it:Trattato di Shimonoseki]]
[[he:הסכם שימונוסקי]]
[[he:הסכם שימונוסקי]]
Dòng 26: Dòng 26:
[[fi:Shimonosekin sopimus]]
[[fi:Shimonosekin sopimus]]
[[sv:Shimonosekifördraget]]
[[sv:Shimonosekifördraget]]
[[th:สนธิสัญญาชิโมะโนะเซะกิ]]
[[uk:Сімоносекський договір]]
[[uk:Сімоносекський договір]]
[[zh-yue:馬關條約]]
[[zh-yue:馬關條約]]

Phiên bản lúc 16:51, ngày 11 tháng 6 năm 2011

Hiệp ước Shimonoseki (tiếng Nhật: 下関条約, "Shimonoseki Jōyaku") hay Hiệp ước Mã Quan (tiếng Trung giản thể: 马关条约, tiếng Trung phồn thể: 馬關條約; pinyin: Mǎguān tiáoyuē) được ký kết ở sảnh đường Shunpanrō, thành phố Akamaseki, Yamaguchi, vào ngày 17 tháng 4 năm 1895 giữa Đế quốc Nhật Bảnnhà Thanh, kết thúc chiến tranh Trung-Nhật lần thứ nhất. Hội nghị hòa bình diễn ra từ ngày 20 tháng 3 đến ngày 17 tháng 4 năm 1895 và hiệp ước được ký kết đã nối tiếp và áp đảo Hiệp ước thương mại và hữu nghị Trung-Nhật năm 1871.