Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bồ nông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| fossil_range = [[thế Oligocen|Oligocen]] đến nay, {{fossilrange|30|0}}
| name =Bồ nông
| fossil_range = [[Oligocene]] đến nay, {{fossilrange|30|0}}
| image = Pelikan Walvis Bay.jpg
| image = Pelikan Walvis Bay.jpg
| image_width = 250px
| image_width = 250px
| image_caption = [[Bồ nông chân hồng]] trong bộ lông sinh sản bay ở [[vịnh Walvis]], Namibia
| image_caption = [[Bồ nông chân hồng]] trong bộ lông sinh sản bay ở [[vịnh Walvis]], Namibia
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[động vật có dây sống|Chordata]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[chim|Aves]]
| classis = [[Chim|Aves]]
| ordo = [[Bộ Bồ nông|Pelecaniformes]]
| ordo = [[Bộ Bồ nông|Pelecaniformes]]
| familia = '''Pelecanidae'''
| familia = '''Pelecanidae'''
Dòng 13: Dòng 12:
| genus = '''''Pelecanus'''''
| genus = '''''Pelecanus'''''
| genus_authority = [[Carolus Linnaeus|Linnaeus]], 1758
| genus_authority = [[Carolus Linnaeus|Linnaeus]], 1758
| type_species = ''[[Great White Pelican|Pelecanus onocrotalus]]''
| type_species = ''[[Bồ nông chân hồng|Pelecanus onocrotalus]]''
| type_species_authority = [[Carolus Linnaeus|Linnaeus]], 1758
| type_species_authority = [[Carolus Linnaeus|Linnaeus]], 1758
| subdivision_ranks = Loài
| subdivision_ranks = Các loài
| subdivision =xem bài}}
| subdivision =xem bài}}

'''Bồ nông''' là một chi thuộc họ Bồ nông, [[bộ Bồ nông]]. Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là [[bồ nông nâu]] và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân phối loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng [[Oligocen]] ở Pháp.
'''Bồ nông''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Pelecanus''''') là một chi thuộc họ Bồ nông ('''Pelecanidae'''), [[bộ Bồ nông]] (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là [[bồ nông nâu]] và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân phối loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng [[Oligocen]] ở Pháp.


Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn cá thương mại và giải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, và trong [[Kitô giáo]] và hình tượng [[huy hiệu]].
Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn cá thương mại và giải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, và trong [[Kitô giáo]] và hình tượng [[huy hiệu]].

==Các loài ==
==Các loài ==
Các loài được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.
Các loài còn sinh tồn được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.
*''[[Pelecanus erythrorhynchos]]'' - Bồ nông trắng Mỹ
*''[[Pelecanus erythrorhynchos]]'' - Bồ nông trắng Mỹ
*''[[Pelecanus occidentalis]]'' - Bồ nông nâu
*''[[Pelecanus occidentalis]]'' - Bồ nông nâu
Dòng 42: Dòng 43:
* ''Pelecanus sivalensis''
* ''Pelecanus sivalensis''
* ''Pelecanus tirarensis''
* ''Pelecanus tirarensis''
[[Thể loại:Bồ nông]]
[[Thể loại:Họ Bồ nông]]



{{Link GA|de}}
{{Link GA|de}}

Phiên bản lúc 04:43, ngày 10 tháng 10 năm 2012

Bồ nông
Thời điểm hóa thạch: Oligocen đến nay, 30–0 triệu năm trước đây
Bồ nông chân hồng trong bộ lông sinh sản bay ở vịnh Walvis, Namibia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Pelecaniformes
Họ (familia)Pelecanidae
Rafinesque, 1815
Chi (genus)Pelecanus
Linnaeus, 1758
Loài điển hình
Pelecanus onocrotalus
Linnaeus, 1758
Các loài
xem bài

Bồ nông (danh pháp khoa học: Pelecanus) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là bồ nông nâu và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân phối loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng Oligocen ở Pháp.

Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn cá thương mại và giải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, và trong Kitô giáo và hình tượng huy hiệu.

Các loài

Các loài còn sinh tồn được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.

Hóa thạch

  • Pelecanus alieus
  • Pelecanus cadimurka
  • Pelecanus cauleyi
  • Pelecanus gracilis
  • Pelecanus halieus
  • Pelecanus intermedius
  • Pelecanus odessanus
  • Pelecanus schreiberi
  • Pelecanus sivalensis
  • Pelecanus tirarensis

Bản mẫu:Link GA Bản mẫu:Link FA