Đồi Mintaka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một cột mốc chủ quyền của Pakistan gần đồi Mintaka

Đồi Mintaka hay Mingteke[1] hoặc tên khác là Mintika [2](tiếng Trung Quốc: 明铁盖达坂[3]) là tên của một ngọn đồi nằm ở dãy núi Karakorum, tức là ở vùng biên giới của PakistanTân Cương của Trung Quốc. Vào thời xa xưa, ngọn đồi này cùng đồi Kilik (cách nhau 30 km về phía tây) là hai con đường chính để đi vào thung lũng Gojal theo hướng bắc. Bên cạnh đó, hai ngọn đồi này còn được xem là con đường vào thung lũng Chalachigu và thung lũng Taghdumbash Pamir từ phía nam. Trong ngôn ngữ của người Kyrgyz, Mintaka có nghĩa là "nghìn con dê".[4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thời xa xưa, đồi Mintaka và đồi Kilik được xem là đường ngắn nhất và nhanh nhất để đi đến Bắc Ấn khi khởi hành từ lỏng chảo Tarim. Nhưng con đường này vô cùng nguy hiểm và chỉ thích hợp khi đi bộ.[5]

Năm 1966, khi mà xa lộ Karakoram đang trong quá tình xây dựng, Pakistan muốn con đường này đi qua đồi Minaka. Tuy nhiên phía Trung Quốc cho rằng con đường sẽ dễ bị hư hỏng những đợi không kích, do đó phía họ đã chọn đồi Khunjerab để thay thế[4]. Cuối cùng, xa lộ Karakoram cũng đã được xây băng qua đồi Khunjerab.

Vào cuối năm 2010, phía Pakistan có một vài công ty du lịch đã cung cấp dịch vụ khi tham quan tại khu vực này[2]. Nhưng ở phía Trung Quốc thì chưa cho phép khách du lịch vào trong mà chỉ cho người địa phương hoặc người chăn nuôi đi vào.[6]

Quá trình vận chuyển hàng[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta đưa hàng hóa đến tập trung lại tại đồi Mintaka và Kilik bằng động vật, rồi sau đó đưa đến cửa ngõ vào thung lũng Hunza. Sau đó, hàng hóa sẽ được vận chuyển bởi những cu li (công nhân khuân vác) đến Gligit (việc này là việc rất nguy hiểm và tốn kém). Sau đó hàng hóa được chất lên những con loài gia súc chuyên chở hàng thêm lần nữa rồi cả người lẫn hàng hóa đi về phía đông để đến Kashmir, sau đó là Taxila. Hoặc là đi về phía tây để đến Chitral và sau đó chuyến hàng sẽ dễ dàng đến Jalalabad hay Peshawar via Swat.

Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Dueck, Harold J. (ngày 1 tháng 10 năm 2008). “Uncommon Providence”. Xulon Press. tr. 224. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017. We were approaching the Mingteke Pass at 15,000 feet above sea level.
  2. ^ a b Nisar Ali Rozi. “Treks / Kilick”. Hunza Adventure Tours. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ 中华人民共和国政府和巴基斯坦政府关于中国新疆和由巴基斯坦实际控制其防务的各个地区相接壤的边界的协定  [China-Pakistan Border Agreement] (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 3 năm 1963 – qua Wikisource. 明铁盖达坂(山口)
  4. ^ a b 刘欣 (ngày 3 tháng 5 năm 2013). “重寻玄奘之路” [Rediscover the path taken by Xuanzang] (bằng tiếng Trung). 东方早报 (Dongfang Daily). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2017. "明铁盖"在柯尔克孜语中是"一千只公黄羊"的意思...1966年,时任新疆军区副司令员的张希钦在主持修筑中巴公路时,为避敌国空袭,放弃了巴方主张的走宽阔的明铁盖达坂的方案,而取道地势高峻的红其拉甫山口。
  5. ^ Hill, John E. (tháng 9 năm 2003). “Section 20 The Kingdom of Suoche 莎車 (Yarkand).”. The Western Regions according to the Hou Hanshu. University of Washington. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ 环球时报 (ngày 7 tháng 5 năm 2009). “记者组在瓦罕走廊感受中国边防”. china.huanqiu.com (bằng tiếng Trung). Global Times. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017. 由于瓦罕走廊没有开放旅游,普通游客走到这里便无法继续前行。...据他介绍,该派出所海拔3900米,辖区内户籍75户,约300人,到七八月夏季牧场开放时,山下牧民会到高海拔地区放牧,走廊人口将达到1800人左右。