Bước tới nội dung

After the War (album của Gary Moore)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
After the War
Ảnh bìa chụp bởi John Claridge
Album phòng thu của Gary Moore
Phát hành25 tháng 1 năm 1989
Thu âm1988
Thể loại
Thời lượng53:01
Hãng đĩaVirgin
Sản xuấtPeter Collins
Thứ tự album của Gary Moore
Wild Frontier
(1987)
After the War
(1989)
Still Got the Blues
(1990)
Đĩa đơn từ After the War
  1. "After the War"
    Phát hành: tháng 12 năm 1988
  2. "Ready for Love"
    Phát hành: tháng 3 năm 1989
  3. "Led Clones"
    Phát hành: tháng 7 năm 1989
  4. "Livin' on Dreams"
    Phát hành: tháng 10 năm 1989
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[1]
Collector's Guide to Heavy Metal6/10[2]
Kerrang![3]
Rock Hard8.0/10[4]

After the War là album phòng thu solo thứ 7 của nghệ sĩ guitar người Ireland Gary Moore, được phát hành vào năm 1989.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như tác phẩm trước Wild Frontier, After the War mang chất liệu nhạc Celtic. Bản hòa tấu "Dunluce" được đặt theo Lâu đài DunluceBắc Ireland. Trong bài "Led Clones", Ozzy Osbourne (người từng làm việc cùng Moore trước khi nam ca sĩ hợp tác với Randy Rhoads) là người đồng hát chính. Ca khúc mang hàm ý mỉa mai các ban nhạc Kingdom Come (nổi tiếng lúc bấy giờ) và dựa trên loại âm thanh và hình ảnh kiểu Led Zeppelin. "Bài hát ấy rất chi là vui," Ozzy nhớ lại, "và đúng là một vinh dự khi thu âm cùng Gary."[5] Andrew Eldritch (giọng ca của nhóm The Sisters of Mercy) là người hát bè trong các bài như "After the War", "Speak for Yourself" và "Blood of Emeralds". Moore một lần nữa dành lời tri ân để tưởng nhớ người bạn chí cốt và đồng nghiệp quá cố Phil Lynott với ca khúc "Blood of Emeralds".

"After the War" sẽ là dấu mốc cuối mà Moore theo đuổi dòng hard rock thông thường và là album rock cuối của ông tính đến trước khi Dark Days in Paradise (1997) ra đời. Bắt đầu từ album kế tiếp là Still Got the Blues, ông sẽ chủ yếu chuyển sang chơi nhạc blues. Mặc dù Cozy Powell chơi trống trong album, anh lại bị thay thế bởi Chris Slade trong tour diễn. Lý do là bởi Cozy bận chuẩn đi lưu diễn cùng Black Sabbath nhằm quảng bá cho album Headless Cross (anh cũng chơi trống trong album này). After the War đã gặt hái đĩa vàng ở Đức và Thụy Điển[6][7] cũng như đĩa bạc ở Anh.[8] Mặc dù các album Wild FrontierAfter the War đều gặt hái thành công, song về sau Moore lại phát ngán và ví chúng như "đống rác rưởi lớn nhất" mà ông từng nghe.[9]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Gary Moore, ngoại trừ chỗ ghi chú.

Mặt một
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."After the War" 4:17
2."Speak for Yourself"Moore, Neil Carter3:42
3."Livin' on Dreams" 4:14
4."Led Clones (hợp tác với Ozzy Osbourne)"Moore, Carter6:07
Mặt hai
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Running from the Storm" 4:45
2."This Thing Called Love" 3:32
3."Ready for Love" 5:39
4."Blood of Emeralds"Moore, Carter8:19
Đĩa CD
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Dunluce (Part 1)" (hòa tấu) 1:17
2."After the War" 4:17
3."Speak for Yourself"Moore, Carter3:42
4."Livin' on Dreams" 4:14
5."Led Clones (hợp tác với Ozzy Osbourne)"Moore, Carter6:07
6."The Messiah Will Come Again" (hòa tấu)Roy Buchanan7:29
7."Running from the Storm" 4:45
8."This Thing Called Love" 3:22
9."Ready for Love" 5:39
10."Blood of Emeralds"Moore, Carter8:19
11."Dunluce (Part 2)" (instrumental) 3:50
Đĩa CD cập nhật năm 2002 với các bài tặng kèm
STTNhan đềSáng tácThời lượng
12."Emerald" (bản cover của Thin Lizzy)Scott Gorham, Brian Downey, Brian Robertson, Phil Lynott4:06
13."Over the Hills and Far Away" (live) 10:16
14."Military Man" (live)Lynott6:26
15."Wild Frontier" (live) 5:01

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhạc công
Sản xuất
  • Peter Collins – nhà sản xuất
  • Ian Taylor – kỹ thuật viên âm thanh, trộn âm
  • Duane Baron – trộn âm
  • Steve Barnett - quản lý
  • Stewart Young - quản lý
  • Hard to Handle - quản lý

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Tổ chức Năm Doanh số
Đức BVMI 1989 Vàng (+ 250.000)[26]
Liên hiệp Anh BPI 1989 Bạc (+ 60.000)[27]
Thụy Điển IFPI Thụy Điển 1989 Vàng (+ 15.000)[28]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rivadavia, Eduardo. “Gary Moore - After the War review”. AllMusic. Truy cập 22 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ Popoff, Martin (1 tháng 11 năm 2005). The Collector's Guide to Heavy Metal: Volume 2: The Eighties. Burlington, Ontario, Canada: Collector's Guide Publishing. tr. 230–231. ISBN 978-1-894959-31-5.
  3. ^ Hotten, Jon (28 tháng 1 năm 1989). “Don't Mention the War”. Kerrang! (223): 15. ISSN 0262-6624.
  4. ^ Trojan, Frank (1989). “Review Album: Gary Moore - After the War”. Rock Hard (bằng tiếng Đức) (32). Truy cập 25 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Wall, Mick (2014). “Jumping at shadows”. Classic Rock (202): 59.
  6. ^ “IFPI Sweden – Gold & Platinum 1987–1998” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ “Gold-/Platin-datenbank – Gary Moore”. Bundesverband Musikindustrie. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ “Gary Moore – After the War”. BPI – British Phonographic Industry. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ “How The Blues Saved Gary Moore”. Louder. 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “Album – Gary Moore, After the War”. Charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ a b c “Sisältää hitin: Levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1961: MOK - MOY > Garu Moore”. Sisältää hitin / Timo Pennanen. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ “Gary Moore – After the War (Album)”. Norwegiancharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ “Gary Moore – After the War (Album)”. Swedishcharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ “Gary Moore – After the War”. Hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  15. ^ “Gary Moore – After the War (Album)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ AA.VV. (25 tháng 4 năm 2006). Album Chart-Book Complete Edition 1970~2005. Tokyo, Nhật Bản: Oricon. ISBN 978-487-1-31077-2.
  17. ^ “Gary Moore – After the War”. Dutch Charts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ a b c “Gary Moore Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “Gary Moore Chart History – Billboard 200”. Billboard.com. Billboard. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Gary Moore – After the War (Song)”. Norwegiancharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “Gary Moore – After the War (Song)”. Swedishcharts.com. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “The Irish Cahrts: search for Gary Moore”. Irish Recorded Music Association. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ “Gary Moore – After the War”. Hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ “Gary Moore – After the War (Song)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ “Gary Moore Chart History: Mainstream Rock”. Billboard.com. Billboard. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  26. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Gary Moore)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  27. ^ “BPI Awards Database: Search for Gary Moore”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
  28. ^ IFPI Sweden – Gold & Platinum 1987–1998 (pdf) Lưu trữ 2012-02-16 tại Wayback Machine