Allobarbital

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Allobarbital
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩa5,5-Diallylbarbituric acid, Allobarbital
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.129
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC10H12N2O3
Khối lượng phân tử208.214 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Allobarbital, còn được gọi là allobarbitone và được gắn nhãn là Cibalgine hoặc Dial-Ciba (kết hợp với ethyl carbamate), là một dẫn xuất barbiturat được phát minh vào năm 1912 bởi Ernst Preiswerk và Ernst Grether làm việc cho CIBA. Nó được sử dụng chủ yếu như một thuốc chống co giật [1] mặc dù hiện nay nó đã được thay thế phần lớn bằng các loại thuốc mới hơn với hồ sơ an toàn được cải thiện. Các ứng dụng khác cho allobarbital bao gồm như một chất phụ trợ để tăng cường hoạt động của thuốc giảm đau, và sử dụng trong điều trị chứng mất ngủlo lắng.

Allobarbital không bao giờ được sử dụng rộng rãi so với các barbiturat được biết đến nhiều hơn như phenobarbitalsecobarbital, mặc dù nó được sử dụng nhiều hơn ở một số nước châu Âu như BulgariaSlovakia,[2] và vẫn được sử dụng như Ba Lan, nhưng chỉ là hợp chất.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chocholova L.; Radil-Weiss, T. (1971). “Effect of allobarbital on focal epilepsy in rats”. Physiologia Bohemoslovaca. 20 (4): 325–34. PMID 4335127.
  2. ^ Getova, D.; Georgiev, V. (1987). “GABA-ergic mechanisms in the anticonvulsive activity of newly synthesized barbiturates. I. Effects of barbiturates on the convulsive action of GABA-antagonists”. Acta Physiologica et Pharmacologica Bulgarica. 13 (3): 43–50. PMID 3439474.
  3. ^ “APTECZKA BABUNI - KROPLE ŻOŁĄDKOWE KROPLE 20 G” [GRANDMA'S FIRST AID KIT - DROPS - STOMACH DROPS 20 G]. Domzdrowia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.