Anileridine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anileridine
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Dược đồ sử dụngTablets, injection
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương> 95%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC22H28N2O2
Khối lượng phân tử352.47 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy83 °C (181 °F)
  (kiểm chứng)

Anileridine (tên thương mại: Leritine) là một loại thuốc giảm đau tổng hợp và là thành viên của nhóm thuốc giảm đau piperidine được phát triển bởi Merck & Co. trong những năm 1950.[1] Nó khác với pethidine (meperidine) ở chỗ nhóm N -methyl của meperidine được thay thế bằng nhóm N -aminophenethyl, làm tăng hoạt động giảm đau của nó.

Anileridine không còn được sản xuất tại Mỹ hoặc Canada.[2] Anileridine nằm trong Phụ lục II của Đạo luật về các chất bị kiểm soát 1970 của Hoa Kỳ với tên ACSCN 9020 với hạn ngạch sản xuất tổng hợp bằng không vào năm 2014. Tỷ lệ chuyển đổi cơ sở miễn phí đối với muối bao gồm 0,83 đối với dihydrochloride và 0,73 đối với phosphat [3] Nó cũng nằm dưới sự kiểm soát quốc tế theo các điều ước của Liên Hợp Quốc.

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Là viên nén hoặc thuốc tiêm.[4]

Dược động học[sửa | sửa mã nguồn]

Anileridine thường có hiệu lực trong vòng 15 phút sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, và kéo dài 2 giờ 3 giờ.[5] Nó chủ yếu được chuyển hóa ở gan.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.897.204
  2. ^ “Discontinued Prescription Drug Products”. Canadian Pharmacists' Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2008.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “Pharmaceutical Information - LERITINE”. RxMed. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Anileridine Consumer Information”. MedicineNet. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2008.