Bước tới nội dung

Bom động đất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Grand Slam
Một quả bom Grand Slam đang được xử lý
tại RAF Woodhall Spa ở Lincolnshire
LoạiBom động đất
Nơi chế tạoVương quốc Anh
Lược sử hoạt động
Phục vụ1945
Sử dụng bởiKhông quân Hoàng gia Anh
TrậnChiến tranh thế giới thứ hai
Lược sử chế tạo
Người thiết kếBarnes Wallis
Năm thiết kế1943
Nhà sản xuấtVickers, Sheffield
Công ty Clyde Alloy/Steel Company của Scotland, Blochairn, Glasgow
Giai đoạn sản xuất1944–1945
Số lượng chế tạo42 đã qua sử dụng, 99 được chế tạo bởi Clyde Alloy và A. O. Smith Corporation của Hoa Kỳ[1]
  • Quả bom đầu tiên được thử nghiệm tại phạm vi ném bom Ashley Walk trong New Forest
  • Bielefeld viaduct: 1
  • Cầu cạn Arnsberg: 7
  • Cầu Arbergen: 2
  • Cầu cạn Nienburg/Weser: 5
  • Cầu Bremen: 5+1 bị đánh sập
  • Farge U-boat shelter: 12+1 bị đánh sập
  • Hamburg U-boat shelter: 2
  • Helgoland coastal batteries: 6
  • Số lượng không rõ được thử nghiệm sau chiến tranh[2]
Các biến thểM110 (T-14) 22,000-lb GP Bomb (Hoa Kỳ)[3]
Thông số
Khối lượng22.000 lb (10.000 kg)
Chiều dài26 ft 6 in (8,08 m)
Độ dàiĐuôi 13 ft 6 in (4,11 m)
Đường kính3 ft 10 in (1,17 m)

Thuốc nhồiTorpex D1
Trọng lượng thuốc nhồi9.500 lb (4.309 kg)
Cơ cấu nổ
mechanism
penetration, earth: 40 m (130 ft) [4] concrete: 6 m (20 ft)[4]
Sức nổ6.5 tấn Đương lượng nổ[a]

Bom động đất Grand Slam (Earthquake bomb) là loại bom hàng không cỡ rất lớn được thiết kế và chế tạo bởi nhà thiết kế người Anh Barnes Wallis vào cuối năm 1944. Với khối lượng khoảng 22.000 pound, tương đương với khoảng 10 tấn, bom Grand Slam có khối lượng lớn gấp 2 lần loại bom cỡ lớn 12.000 lb Tallboy cũng của ông chế tạo trước đó. Cả hai loại bom này nhằm mục đích sử dụng để phá hủy những tòa nhà lớn có cấu trúc kiên cố và các công trình các bom loại nhỏ hơn không có hiệu quả.

Lịch sử hình thành và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Ý tưởng về bom động đất đã được Barnes Wallis tìm hiểu khi Chiến tranh thế giới lần II bắt đầu nhưng thời điểm đó không một máy bay nào có thể mang được quả bom nặng 10 tấn do ông vạch ra nên thiết kế của ông bị xếp xó. Wallis quay trở lại với thiết sau đó vào khoảng năm 1943, quả bom động đất đầu tiên ông phát triển là quả bom nặng 5 tấn Tallboy. Nó đã chứng minh khả năng hủy diệt lớn, kể cả những cấu trúc được bảo vệ kiên cố.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ có loại máy bay ném bom đặc biệt B.Mk1 (biến thể của Avro Lancaster) có thể mang được một quả một lần. Nó được thả từ độ cao 22.000 foot (6700 m), độ cao này hạn chế độ chính xác của nó. Bom Grand Slam được sử dụng lần đầu tiên vào ngày 14 tháng 3 năm 1945 bởi đội bay 617 của Lực lượng Không quân Hoàng gia tấn công vào cầu hầm cho xe lửa Bielefeld làm phá hủy hai nhịp cầu.

Cầu hầm ở Arnsberg cũng bị ném bom vào ngày 15 tháng 3 năm 1945 bằng 2 quả bom Grand Slam và 14 quả bom Tallboy nhưng chúng không làm sập được cầu này. Bốn ngày sau đó, vào ngày 19 tháng 3 năm 1945 một cuộc tấn công khác do phi đội bay 617 sử dụng 6 quả Grand Slam đã thành công, làm 12m cầu bị sập xuống.

Grand Slam cũng thành công trong việc phá hủy những bến tàu ngầm như Huuge và Brest.

Các thông số kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chiều dài tổng cộng: 7,70 m (gồm đuôi và thân)
  • Chiều dài đuôi: 4,11 m
  • Đường kính: 1,17 m
  • Khối lượng: 9.98 tấn (22.000 bảng)
  • Khối lượng đầu đạn: 4.144 kg (9.135 bảng)
  • Loại thuốc nổ "Torpex D1"
  • Số lượng đã sử dụng: 41 quả
  1. ^ Torpex is 50 per cent more powerful than TNT. Truman described the Little Boy bomb (yield > 13 Kilotons) against Hiroshima in terms of the Grand Slam, "...more than two thousand times the blast power of the British Grand Slam". [5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Flower 2004, appendix 4.
  2. ^ Webster & Frankland 1994, tr. 203.
  3. ^ Ruby 1946, tr. 11–12.
  4. ^ a b Flight 1946.
  5. ^ Truman 2008.
  • “Bombs Versus Concrete”. Flight. XLIX (1953). 30 tháng 5 năm 1946. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  • Comparative Test of the Effectiveness of Large Bombs against Large Reinforced Concrete Structures (PDF) (Bản báo cáo). AAF Proving Ground, Eglin Field, Florida. 31 tháng 10 năm 1946. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2019.
  • Cooper, A. W. (1991) [1983]. Beyond the Dams to the Tirpitz . London: William Kimber. ISBN 0-907579-15-9.
  • Flower, Stephen (2004). Barnes Wallis' Bombs: Tallboy, Dambuster & Grand Slam. Stroud: Tempus. ISBN 0-7524-2987-6.
  • Harris, Sir Arthur (2005) [1947]. Bomber Offensive. Barnsley: Pen & Sword Military Classics. tr. 252. ISBN 1-84415-210-3.
  • Kharin, D. A.; Kuzmina, I. V.; Danilova, T. I. (22 tháng 9 năm 1972). “Ground Vibrations during Camouflet Blasts”. Foreign Technology Division, Wright-Patterson AFB, Ohio. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  • Lake, Jon (2002). Lancaster Squadrons 1944–45. Oxford: Osprey. ISBN 1-84176-433-7.
  • Middlebrook, M.; Everitt, C. (2014) [1985]. The Bomber Command War Diaries: An Operational Reference Book 1939–1945 . London: Viking. ISBN 978-1-78346-360-2.
  • Nichol, John (2015). After the Flood: What the Dambusters Did Next. London: William Collins. ISBN 978-0-00-810031-5.
  • “The 'Gate Guards' at RAF Scampton's Main Gate in about 1958”. Australian Armourers Association. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  • Truman, Harry S. (2008) [1945]. “White House Press Release on Hiroshima: Statement by the President of the United States”. atomicarchive com. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  • Ward, C. (2008). 5 Group Bomber Command: An Operational History . Barnsley: Pen & Sword Aviation. ISBN 978-1-84468-737-4.
  • Webster, C.; Frankland, N. (1994) [1961]. Butler, J. R. M. (biên tập). The Strategic Air Offensive Against Germany 1939–1945: Victory (Part 5). History of the Second World War United Kingdom Military Series. III . London: HMSO. ISBN 0-89839-205-5.
  • Webster, C.; Frankland, N. (1994) [1961]. Butler, J. R. M. (biên tập). The Strategic Air Offensive against Germany 1939–1945: Annexes & Appendices. History of the Second World War United Kingdom Military Series. IV . London: HMSO. ISBN 978-1-84574-350-5.