Caudex

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sơ đồ mô tả hình dạng caudex
Caudex của cây dương xỉ thân gỗ Dicksonia antarctica, bên ngoài giống thân cây gỗ nhưng có cấu tạo trong khác biệt.

Trong hình thái học thực vật, caudex (số nhiềuː caudices) là một kiểu thân cây biến dạng phình to[1] nhưng thuật ngữ này cũng được dùng để chỉ gốc ghép[2] và đặc biệt là cấu trúc thân cơ bản mà từ đó cây sinh trưởng cơ quan mới.[3]

Theo nghĩa chặt chẽ của thuật ngữ này, "caudex" có nghĩa là thân cây, thường được sử dụng với những thực vật có hình thái thân khác với thân thực vật có hoa điển hình.[1]

Caudex xuất hiện ở nhiều nhóm phân loại thực vật, bao gồm nhưng không phải tất cả loài trong họ Cau (Arecaceae), ngành Dương xỉ (Polypodiopsida) và bộ Tuế (Cycadales). Caudex ở một số loài có thể đạt kích thước ấn tượng, như caudex ở các loài thuộc chi Prangos có thể nặng tới 15 kg. Kiểu thân này cũng là dạng sống điển hình nhất cho các cây bụi nhỏ, đặc biệt là những cây phổ biến ở sa mạc, bán sa mạc và cảnh quan núi. Nó được tìm thấy trong các loài thực vật thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) từ các chi Ỷ lăng (Potentilla), chi Sibbaldia, một số chi trong họ Cúc (Asteraceae), phân họ Rau muối (Chenopodioideae) và họ Bạch hoa đan (Plumbaginaceae).

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Latin caudex, một danh từ có nghĩa là "thân cây".[2][4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Caudex được chia thành hai dạng chính:

  • Brevicaule (hoặc caudiciform) có nghĩa đen là giống thân cây, có khi được dùng như từ đồng nghĩa với pachycaul. Bề ngoài của dạng thân cây này tương tự như một viên sỏi, hình tròn, dẹt và thân chính có rất ít hoặc không có gỗ (tiếp đầu ngữ brev-). Ví dụ: chi Dolichos, chi Kedrostis, chi Raphionacme, chi Sâm mùng tơi Talinum.
  • Pachycaul nghĩa là thân to không cân xứng với chiều cao và rất ít nhánh.[3] Dạng thân cây này có thân chính hoặc thân (caule) rất dày (tiếp đầu ngữ pachy-) hoặc hình chai. Ví dụ: bao báp, Dorstenia gigas, một số cây trong chi Dầu mè Jatropha, cây Kim ngân Pachira aquatica, chi Pachypodium.

Ngoài ra còn có những dạng thân trung gian của hai dạng trên, loại này chỉ có một phần thân gỗ (chi Fockea).

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Caudex hình thành ở ranh giới của thân và rễ cây, là phần dưới của các chồi lâu năm được kết nối với trụ dưới lá mầm hóa gỗ, thường phát triển quá mức và phình to, dày lên cho phép cây trữ nước (cây mọng nước) để đối phó với thời kỳ hạn hán. Ở các loài cây có caudex thì rễ cái kéo dài ra từ đây.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Hickey, M.; King, C. (2001). The Cambridge Illustrated Glossary of Botanical Terms. Cambridge University Press.
  2. ^ a b Stearn, W.T. (1992). Botanical Latin: History, grammar, syntax, terminology and vocabulary, Fourth edition. David and Charles.
  3. ^ a b Simpson, M.G. (2010). Plant Systematics: Second Edition. Elsevier Science. ISBN 9780080922089.trang 456 và 695
  4. ^ “caudex - definition of caudex by The Free Dictionary”. Thefreedictionary.com. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]