Ceri(IV) sulfat
Ceri(IV) sunfat | |
---|---|
Mẫu ceri(IV) sunfat | |
Danh pháp IUPAC | Ceri(IV) sunfat |
Tên khác | Ceri disulfat Ceric sulfat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ce(SO4)2 |
Khối lượng mol | 332,2432 g/mol (khan) 404,30432 g/mol (4 nước) 476,36544 g/mol (8 nước) 548,42656 g/mol (12 nước) |
Bề ngoài | Chất rắn màu vàng (khan) tinh thể màu vàng cam (4 nước) |
Khối lượng riêng | 3,91 g/cm³ (4 nước) |
Điểm nóng chảy | 350 °C (623 K; 662 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | không có số liệu |
Độ hòa tan trong nước | Hòa tan với số lượng nhỏ, thủy phân với lượng lớn nước 21,4 g/100 mL (0 ℃) 9,84 g/100 mL (20 ℃) 3,87 g/100 mL (60 ℃)[1] |
Độ hòa tan | tan trong dung dịch acid sulfuric loãng tạo phức với ammonia |
MagSus | +37,0·10-6 cm³/mol |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Trực thoi |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | Chất oxy hóa |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Ceri(IV) selenat |
Cation khác | Ceri(III) sulfat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Ceri(IV) sulfat, còn được gọi là Ceri disulfat, là một hợp chất vô cơ. Nó tồn tại dưới dạng muối khan Ce(SO4)2, cũng như một vài dạng hydrat: Ce(SO4)2(H2O)x, với x bằng 4, 8, hoặc 12. Các muối này có màu vàng hoặc vàng cam, dễ tan trong nước và acid loãng. Dung dịch trung hòa của nó dần dần phân hủy, tạo thành oxide màu vàng sáng – CeO2. Dung dịch ceri(IV) sulfat có màu vàng đậm. Tetrahydrat mất nước khi nung đến 180–200 ℃.
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Ion ceri(IV) là một chất oxy hóa mạnh, đặc biệt trong điều kiện có acid. Nếu thêm ceri(IV) sulfat vào acid chlorhydric loãng, thì nguyên tố chlor được hình thành, mặc dù chậm. Với các chất khử mạnh hơn nó phản ứng nhanh hơn nhiều. Ví dụ, với sulfit trong môi trường acid nó phản ứng nhanh và hoàn toàn.
Khi các hợp chất ceric +4 bị khử xuống số oxy hóa +3 (cerơ), phản ứng diễn ra như sau:
- Ce4+ + 1e → Ce3+
Hợp chất cerơ thường không màu.
Ceri(IV) sulfat được sử dụng trong hóa học phân tích để chuẩn độ oxy hóa khử, thường cùng với chỉ số oxy hóa khử.
Một hợp chất có liên quan là ceri amoni sulfat.[2]
Độ tan của Ce(IV) trong acid methanesulfonic xấp xỉ 10 lần giá trị có thể đạt được trong các dung dịch acid chứa sulfat.[3]
Muối kiềm
[sửa | sửa mã nguồn]Muối kiềm 3Ce(SO4)2·Ce(OH)4 (= Ce2(SO4)3(OH)2) là chất rắn màu vàng, d = 3,18 g/cm³.[4]
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ce(SO4)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Ce(SO4)2·4NH3 là chất rắn màu vàng.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lide, David R. biên tập (2006). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87). Boca Raton, FL: CRC Press. ISBN 0-8493-0487-3.
- ^ Mariappan Periasamy, Ukkiramapandian Radhakrishnan "Cerium(IV) Ammonium Sulfate" Encyclopedia of Reagents for Organic Synthesis, 2001, John Wiley & Sons. doi:10.1002/047084289X.rc040
- ^ Kreh, Robert P. (1989). “Mediated electrochemical synthesis of aromatic aldehydes, ketones, and quinones using ceric methanesulfonate”. The Journal of Organic Chemistry. 54 (7): 1526–1531. doi:10.1021/jo00268a010.
- ^ Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 1043. Truy cập 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ Moeller, Therald; Forsberg, John H. (1980). Coordination Compounds (bằng tiếng Anh). Springer Berlin Heidelberg. tr. 11. ISBN 978-3-540-93407-3.