Chó Laika Nga-Âu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chó Laika Nga-Âu
Tên khác Russko-Evropeĭskaya Laĭka
Biệt hiệu Laĭka
Nguồn gốc Nga phần thuộc châu Âu
Đặc điểm

Chó Laika Nga-Âu (tiếng Anh:Russo-European Laika, còn được gọi là Russko-Evropeĭskaya Láĭka) là tên của một giống chó săn bắt nguồn từ khu vực rừng ở Bắc Âu và Nga, một trong nhiều giống được phát triển từ những con chó Laika thuộc giống chó đuôi cuộn cổ. Bản thân Chó Laika Nga-Âu đã được khởi đầu bằng một chương trình nhân giống bắt đầu vào năm 1944 bởi E. I. Shereshevsky thuộc Viện nghiên cứu công nghiệp săn bắn toàn quốc, tại tỉnh Kalinin (nay là Tver).[1]

Tiêu chuẩn giống[sửa | sửa mã nguồn]

Chó Laika Nga-Âu được mô tả là có kích thước trung bình, con đực có chiều cao khoảng 54 đến 60 cm (21 đến 24 in) tại các vai và con cái khoảng 52 đến 58 cm (20 đến 23 in). Loài này có đôi tai nhọn và một cái đuôi như hình lưỡi liềm ở phía sau. Tính khí chúng không hung hăng. Màu lông chúng có thể là bất kỳ màu của loại chó đuôi cuộn bình thường nào, nhưng màu đỏ và có các mảng đốm trên chân là không mong muốn[2]

Tính cách[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một giống chó đầy sức sống trong khoảng thời gian ở ngoài trời. Là một chó săn thường xuyên trợ giúp công việc săn bắn, Chó Laika Nga-Âu sử dụng tiếng kêu của mình để cảnh báo người thợ săn tiến đến con mồi (thường là gấu trúc hoặc sóc). Ngoài ra, chúng có thể sử dụng tiếng kêu của mình một cách tự do trong nhà cũng bởi vì chúng dễ bị kích thích về những thứ đang diễn ra xung quanh. Chó Laika Nga-Âu có một tình yêu mạnh mẽ với gia đình chủ nhân. Sau khi liên kết với họ, chúng có tính lãnh thổ và đóng vai trò là một con chó bảo vệ tuyệt vời. Chúng cực kỳ khoan dung với trẻ em, trừ người lạ hoặc con chó không quen.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Beregovoy, Vladimir (ngày 1 tháng 3 năm 2003). Hunting Laika Breeds of Russia. Crystal Dreams Publishing. ISBN 1-59146-037-9.
  2. ^ Download Fédération Cynologique Internationale standard from this page: “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2006.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)