Chó Pinscher Đức

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một con Deutscher Pinscher

Chó Pinscher Đức (German Pinscher) là một giống chó thuộc nhóm chó sục có nguồn gốc từ nước Đức. Trước đây, German Pinscher được sử dụng như một loài chó chuyên dùng để kiểm soát loài gặm nhấm, chăn gia súc, chó canh gác, chó bảo vệ và thú cưng. Chúng có thể thăm dò và lựa thế tấn công những con vật bò sát nguy hiểm. Câu lạc bộ nuôi chó Anh Quốc ghi nhận những con German Pinscher vào nhóm chó lao động. Được công nhận bởi các tổ chức và hiệp hội về chó như CKC, FCI, KCGB, NKC, NZKC, ANKC, APRI, AKC, ACR.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Giống chó sục cao ráo này đã được xem như là một sát thủ đối với loài gặm nhấm của những nhà nông truyền thống. Nó bảo vệ và chăn đàn gia súc, là một con chó canh gác. Nó là tổ tiên của giống chó Phốc (Miniature Pinscher) và giống chó Schnauzer, và nó đóng vai trò trong việc phát triển giống Doberman. Giống chó này được công nhận chính thức ở Đức năm 1879 và được bảo vệ và khuyến khích nuôi từ năm 1894 bởi Câu lạc bộ nuôi Schnauzer Pinscher của Đức.

Trong suốt những năm của thế kỷ đó, cả dòng pinscher lông mượt và những con Schnauzer lông thô xuất hiện với số lượng cún như nhau. Câu lạc bộ sáng tạo ra một chính sách yêu cầu bằng chứng về ba thế hệ của những cún lông mượt thuần chủng được đăng ký. Điều này đã nhanh chóng giúp cho việc tạo ra và làm cho chúng thành một loài tách biệt so với những con Schnauzer. Đến nay, chúng là một trong những giống chó được ưa thích.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thể một con German Pinscher

German Pinscher cũng được gọi là Standard Pinscher (chó tiêu chuẩn), là giống chó sục có kích thước trung bình, chiều cao từ 41–48 cm, nặng tầm 11–16 kg. Thân thể khỏe mạnh và cơ bắp, giống như của giống chó Schnauzer. Mặc dù khá vững vàng với những dòng giống thanh lịch, loài chó này không béo tốt và khỏe mạnh bằng giống chó Doberman. Lưng thẳng và đuôi thường bị cắt cộc.

Thường là một giống chó khỏe mạnh. Chúng có bộ lông óng mượt, mềm mại và có màu nâu đỏ, đen và nâu, và nâu tối với những mảng màu vàng. Những mảng nâu và đen phổ biến nhất. Bộ lông tốt, mượt mà cần ít sự chăm sóc. Giống này rụng lông vừa phải. Đôi tai thể hiện sự cảnh giác có nếp cuộn tự nhiên khi chúng không bị cắt xén. Đôi tai bị cắt ở vị trí cao. Mõm dài thẳng với mũi đen, to vừa phải. Tuổi thọ của chúng khoảng 12-14 năm.

Tập tính[sửa | sửa mã nguồn]

Một con GermanPinscher

German Pinscher là một con chó đồng hành lý tưởng. Giống chó hiếm này dũng cảm, không khó tính, tỉnh táo và có sức chịu đựng đáng kể. Nó rất hiếu động nhưng dễ bảo, khá linh hoạt và là một con chó bảo vệ hay sủa. Nó đáp ứng tốt trong huấn luyện tuân thủ mệnh lệnh. Nếu chúng cảm thấy chủ nhân mềm yếu hoặc thụ động thì chúng sẽ trở nên cứng đầu và bướng bỉnh. Chúng cần phải biết rõ ai là chủ. Mối giao tiếp hợp lý là cần thiết. Giống chó này chỉ sủa khi cảm thấy cần thiết, có thể thường hay xảy ra. Những vị khách sẽ được biết với một giọng sủa to nhưng sau đó mọi thứ sẽ trở nên yên lặng nhanh chóng. Nếu con chó không ngừng sủa thì chủ nhân cần phải bảo cho con chó biết là nên im lặng.

German Pinscher cần biết nó không có quyền hành gì và rõ ràng là phụ thuộc vào chủ nhân hoặc nếu nó chưa biết điều đó thì nó sẽ rất khó bảo. Lũ trẻ cần biết cách thể hiện kỹ năng dẫn dắt con vật một cách phù hợp. Nếu chúng nghĩ rằng chủ nhân gặp rắc rối chúng sẽ bảo vệ theo bản năng và sẽ cắn ngay mà không cần suy nghĩ gì về điều đó. Như những con Pinscher và chó sục (Terrier) khác, chúng không bỏ qua khi gặp sự thách thức từ những con chó khác, và cần được dẫn dắt một cách vững vàng để kiểm soát những xu hướng thích đánh nhau bằng một phương pháp giao tiếp hợp lý. German Pinscher rất trung thành và có tính bảo vệ. Chúng sẽ bảo vệ lãnh thổ, chủ nhân và gia đình đến cùng và chống lại những điều có nguy cơ gây hại cho chủ nhân.

Nếu không có sự dẫn dắt phù hợp chúng có thể sẽ có tính chiếm hưũ khư khư những thứ sở hữu của nó như những khúc xương, cái ghế hoặc thức ăn. Chủ nhân cần đặt ra những nguyên tắc và để con vật phải biết nó không được phép gầm gừ với họ. Con chó phải được dạy rằng nó phải biết tuân thủ mệnh lệnh và cần biết vị trí của nó trong gia đình. Thông thường chúng hòa thuận với những vật nuôi khác trong gia đình. Tuy nhiên, chúng là những thợ săn chuột cống và khi ra ngoài chúng sẽ rượt đuổi mèo, có thể làm bị thương con mèo đó. Giống chó này cần một bàn tay vững vàng của một người chủ kinh nghiệm nên chúng sẽ không lớn lên trong sự ngỗ ngược.

Chăm sóc[sửa | sửa mã nguồn]

German Pinscher sẽ thoải mái trong căn hộ nếu nó được vận động đầy đủ. Chúng nên có một mảnh sân có hàng rào bao quanh. Giống chó này sẽ chạy đuổi theo bất cứ vật nào chuyển động nhanh.Vận động: German Pinscher yêu cầu vận động nhiều. Loài này cần được đi dạo dài hàng ngày, chạy rong hoặc theo xe đạp. Nó chạy bên cạnh hoặc đằng sau như bản năng mách bảo con chó rằng chủ nhân luôn dẫn đầu và nó cần tuân theo. Chúng sẽ thích việc chạy bên cạnh xe đạp của bạn, chơi trong sân hoặc chạy quanh những chướng ngại vật. Thỉnh thoảng chải để lấy đi lông chết là tất cả những điều cần thiết.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • "2004 Breed Results: German Pinscher". The Westminster Kennel Club. Truy cập 2013-01-29.
  • "German Pinscher: Frequently Asked Questions". The German Pinscher Club of America.
  • American Kennel Club. "German Pinscher - American Kennel Club". akc.org.
  • "Tail docking information from the Council of Docked Breeds". Cdb.org. Truy cập 2013-01-29.
  • "Frequently asked questions about canine tail docking". Archived from the original on 16 Mar 2009. Truy cập 7 Nov 2014.
  • http://www.akc.org/pdfs/canine_legislation/position_statements/Ear_Cropping_Tail_Docking_and_Dewclaw_Removal.pdf[liên kết hỏng]
  • The German Pinscher Club of America, "Breed History". Truy cập 07/03/2009
  • Sharon Morgan & Dee Gannon, "The German Pinscher (Comprehensive Owners Guide)" Kennel Club Books - Special edition, ISBN 978-1-59378-355-6 (ngày 29 tháng 11 năm 2006), p. 9.
  • "Deutscher Pinscher". geocities.com. Archived from the original on ngày 26 tháng 10 năm 2009.
  • "Orthopedic Foundation for Animals". Offa.org. Truy cập 2013-01-29.