Bước tới nội dung

Chappell Roan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chappell Roan
Roan năm 2022
SinhKayleigh Rose Amstutz
19 tháng 2, 1998 (26 tuổi)
Willard, Missouri, Mỹ
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
Trang webiamchappellroan.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩa

Kayleigh Rose Amstutz (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1998, nghệ danh: Chappell Roan, /ˌæpəl ˈrn/, CHAP-əl ROHN) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ. Sản xuất nhạc cùng với Dan Nigro, nhiều bài hát trong album đầu tay của cô được lấy cảm hứng từ nhạc synth-pop những năm 1980 và đầu 2000. Âm nhạc của cô được đánh giá là có sự ảnh hưởng từ drag queen với phong cách camp.

Năm 17 tuổi, Roan tự đăng tải ca khúc do cô sáng tác mang tên "Die Young" lên YouTube, sau đó không lâu cô được ký hợp đồng với hãng đĩa Atlantic Records. Năm 2017, cô ra mắt EP đầu tay, School Nights. Năm 2020, ca khúc "Pink Pony Club" phát hành từ lâu bất ngờ nổi tiếng và giúp cô được biết tới nhiều hơn, cũng trong năm này, cô rời khỏi Atlantic Records.

Năm 2022, sau một thời gian ngắn nghỉ ngơi, nữ ca sĩ trở lại với một loại ca khúc tự phát hành độc lập. Năm 2023, cô phát hành album đầu tay The Rise and Fall of a Midwest Princess dưới hãng đĩa Island Records. Album gặt hái thành công khi góp mặt trong một số danh sách album bán chạy nhất cuối năm đó. Cũng trong khoảng thời gian này, cô được mời làm ca sĩ mở màn cho tour lưu diễn Guts của Olivia Rodrigo và sau đó là biểu diễn tại Coachella đầu năm 2024.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kayleigh Rose Amstutz sinh ngày 19 tháng 2 năm 1998 tại Willard, Missouri, một thị trấn nhỏ gần thành phố Springfield.[1][2][3] Gia đình cô sống trong một khu nhà di động, cô là chị cả, dưới cô có ba em.[4][5][6] Mẹ cô, Kara, là bác sĩ thú y, còn cha cô, Dwight, là y tá.[7][8]

Danh sách nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

  • The Rise and Fall of a Midwest Princess (2023)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Paz, Keylee (21 tháng 2 năm 2023). “Chappell Roan Celebrates Birthday with a Euphoric Performance at Bronze Peacock in Houston”. Coog Radio (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ Alter, Rebecca (27 tháng 5 năm 2021). “Sorry But the Song of Summer 2021 Is This Stripper's Delight From Summer 2020”. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ D'Souza, Shaad (29 tháng 12 năm 2023). “Chappell Roan, pop's next big thing: 'I grew up thinking being gay was a sin'. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NewsLeader
  5. ^ Richards, Megan (3 tháng 11 năm 2023). “Chappell Roan Talks Boston Show, Debut Album, and More”. Five Cent Sound (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Polyesterzine
  7. ^ Caruso, Skyler (11 tháng 6 năm 2024). “All About Chappell Roan's Parents, Dwight and Kara Amstutz”. People. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Shafer

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]