Charles Chauvel (chính khách)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Charles Chauvel
Nghị sĩ Quốc hội New Zealand
cho Danh sách Đảng Lao động
Nhiệm kỳ
2006 – Tháng 3 năm 2013
Tiền nhiệmJim Sutton
Thông tin cá nhân
Sinh16 tháng 4, 1969 (55 tuổi)
Gisborne
Quốc tịchNew Zealand
Đảng chính trịĐảng Lao động
Chuyên nghiệpThành viên của Quốc hội, Luật sư
MP Charles Chauvel (giữa)

Charles Pierre Chauvel (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1969) phục vụ với Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc và là luật sư New Zealand và cựu chính khách New Zealand từng là thành viên Danh sách Lao động (2006–2013) cho đến khi ông từ chức để đảm nhận vị trí với Liên Hợp Quốc.[1] Ông là nghị sĩ New Zealand đầu tiên của tổ tiên Tahiti.

Tuổi thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Đến từ Gisborne, ông được trao tặng bộ đôi của Trường trung học nam sinh Gisborne. Khi học tại Đại học Auckland, Chauvel là đội trưởng của đội Đại học Challenge năm 1987.[2] Ông đã tham gia vào chính trị của sinh viên đã được bổ nhiệm làm Cán bộ các vấn đề quốc gia cho Hiệp hội sinh viên Đại học Auckland năm 1987. Chauvel tốt nghiệp Cử nhân Luật (với Honours) từ Đại học Victoria Wellington năm 1989, và bằng Thạc sĩ Luật học (với phân biệt) vào năm 1994 từ Đại học Auckland.[3]

Ngoài ra, Trung tâm đào tạo quốc tế của ILO tại Torino (Ý) đã trao cho Chauvel bằng tốt nghiệp tiêu chuẩn lao động quốc tế năm 2001,[4] và ông cũng có chứng chỉ về Kinh tế Y tế (có bằng khen) từ Đại học Victoria Wellington (được trao năm 1993) cùng với Chứng chỉ Luật Quốc tế Công cộng của Học viện Luật Quốc tế Hague (1997).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Notice of Vacancy in Seat in House of Representatives" (ngày 12 tháng 3 năm 2013) 28 The New Zealand Gazette 889.
  2. ^ “Close Up: Charles Chauvel; Product Placement”. Television New Zealand. ngày 1 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ Chauvel, Charles (1994). Frustrated Fairness: Aspects of the Law relating to Compensation for Redundancy in New Zealand (Luận văn). University of Auckland. OCLC 153933067. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ 'The Achievers' Column', National Business Review, ngày 17 tháng 8 năm 2001, p. 38

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]