Bước tới nội dung

Chi Hương xuân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Hương xuân
Hồng xuân (loài điển hình)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Meliaceae
Chi (genus)Toona
(Endl.) M.Roem.[1]
Các loài
Xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa
Surenus Kuntze

Chi Hương xuân (tiếng Latinh: Toona) hay chi Hồng xuân, chi Lát khét là một chi thực vật thuộc họ Xoan, bản địa ở khu vực từ Afghanistan tới Ấn Độ về phía Nam, Bắc Triều Tiên về phía Đông, và Papua New Guinea cùng với Úc về phía Đông Nam.[2] Trong các tài liệu trước đây, chi Toona thường được xếp vào chi Cedrela, nhưng hiện nay chi đó chỉ giới hạn cho những loài ở châu Mỹ.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Toona calantas Merr. & Rolfe – Kalantas, Dái ngựa Philippine
  • Toona ciliata M.Roem. đồng nghĩa T. australis – Hồng xuân (红椿), Tuyết tùng đỏ Úc, Dái ngựa Ấn Độ, Suren, Surian
  • Toona sinensis (A.Juss.) M.Roem. – Hương xuân (香椿), Xoan Hôi, Tông Dù, Xu ấn sử, May sao, Suấn xủ, cây thịt bò hành tây
  • Toona sureni (Blume) Merr. đồng nghĩa T. febrifuga (Blume) M.Roem.[3] – Lát khét, Mã nhằm, Mã nhầu, Trương vân, Xoan mộc, Xương mộc, Dái ngựa Việt Nam, Dái ngựa Indonesia, Suren [4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Genus: Toona (Endl.) M. Roem”. Germplasm Resources Information Network. ngày 17 tháng 9 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ Mabberley, David (2008). Mabberley's Plant-Book (ấn bản thứ 3). Cambridge University Press. tr. 863. ISBN 978-0-521-82071-4.
  3. ^ Theplantlist.com[liên kết hỏng]
  4. ^ “GRIN Species Records of Toona. Germplasm Resources Information Network. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]