Chi Hương xuân
Giao diện
Chi Hương xuân | |
---|---|
Hồng xuân (loài điển hình) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Meliaceae |
Chi (genus) | Toona (Endl.) M.Roem.[1] |
Các loài | |
Xem trong bài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Surenus Kuntze |
Chi Hương xuân (tiếng Latinh: Toona) hay chi Hồng xuân, chi Lát khét là một chi thực vật thuộc họ Xoan, bản địa ở khu vực từ Afghanistan tới Ấn Độ về phía Nam, Bắc Triều Tiên về phía Đông, và Papua New Guinea cùng với Úc về phía Đông Nam.[2] Trong các tài liệu trước đây, chi Toona thường được xếp vào chi Cedrela, nhưng hiện nay chi đó chỉ giới hạn cho những loài ở châu Mỹ.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Toona calantas Merr. & Rolfe – Kalantas, Dái ngựa Philippine
- Toona ciliata M.Roem. đồng nghĩa T. australis – Hồng xuân (红椿), Tuyết tùng đỏ Úc, Dái ngựa Ấn Độ, Suren, Surian
- Toona sinensis (A.Juss.) M.Roem. – Hương xuân (香椿), Xoan Hôi, Tông Dù, Xu ấn sử, May sao, Suấn xủ, cây thịt bò hành tây
- Toona sureni (Blume) Merr. đồng nghĩa T. febrifuga (Blume) M.Roem.[3] – Lát khét, Mã nhằm, Mã nhầu, Trương vân, Xoan mộc, Xương mộc, Dái ngựa Việt Nam, Dái ngựa Indonesia, Suren [4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Genus: Toona (Endl.) M. Roem”. Germplasm Resources Information Network. ngày 17 tháng 9 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.
- ^ Mabberley, David (2008). Mabberley's Plant-Book (ấn bản thứ 3). Cambridge University Press. tr. 863. ISBN 978-0-521-82071-4.
- ^ Theplantlist.com[liên kết hỏng]
- ^ “GRIN Species Records of Toona”. Germplasm Resources Information Network. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chi Hương xuân.
Wikispecies có thông tin sinh học về Chi Hương xuân