Chuồn chuồn tràm
Giao diện
Aethriamanta aethra | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Hexapoda |
Lớp (class) | Insecta |
Nhánh | Dicondylia |
Phân lớp (subclass) | Pterygota |
Nhánh | Metapterygota |
Nhánh | Odonatoptera |
Nhánh | Holodonata |
Bộ (ordo) | Odonata |
Phân bộ (subordo) | Epiprocta |
Phân thứ bộ (infraordo) | Anisoptera |
Liên họ (superfamilia) | Libelluloidea |
Họ (familia) | Libellulidae |
Phân họ (subfamilia) | Urothemistinae |
Chi (genus) | Aethriamanta |
Loài (species) | A. aethra |
Danh pháp hai phần | |
Aethriamanta aethra Ris, 1912 |
Chuồn chuồn tràm (danh pháp hai phần: Aethriamanta aethra là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Thái Lan, Singapore, Malaysia. Loài này đã được phát hiện tại vườn quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam vào tháng 4 năm 2011.[2] Kiểu màu sắc của con đực và con cái khác nhau. Con đực trưởng thành có màu tím than xen kẽ với màu đen, còn con cái có màu vàng rơm với các mảng đen mặt lưng, các đốt bụng. Con đực chưa trưởng thành có màu vàng nhạt trước khi chuyển thành dạng tím than sẫm.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Dow, R.A. (2011). “Aethriamanta aethra”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Phát hiện loài chuồn chuồn mới ở Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chuồn chuồn tràm tại Encyclopedia of Life