Bước tới nội dung

Cố Luân Thuần Khác Công chúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cố Luân Thuần Khác Công chúa
固伦纯悫公主
Thông tin chung
Sinh1685
Năm Khang Hi thứ 2
Mất1710
Năm Khang Hi thứ 49
Phối ngẫuThai cát Sách Lăng (策棱)
Tước hiệuHòa Thạc Thuần Khác Công chúa
(和硕纯悫公主)
Cố Luân Thuần Khác Công chúa
(固伦纯悫公主)
Thân phụThanh Thánh Tổ
Thân mẫuThông tần Na Lạp thị

Cố Luân Thuần Khác Công chúa (chữ Hán: 固伦纯悫公主, 1685 - 1710), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Lục Công chúa.

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Cố Luân Thuần Khác Công chúa sinh vào giờ Ngọ ngày 16 tháng 2 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 24 (1685), sinh mẫu là Thông tần Ô Lạp Na Lạp thị. Thế Tông từng nhận xét rằng "Trẫm lục muội Thuần Khác Công chúa tại nhật phú tính nhu gia, bỉnh tâm thục thận".

Năm Khang Hy thứ 45 (1706) tháng 5, Hoàng thập nữ hạ giá Thai cát Sách Lăng thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị của Mông Cổ Khách Nhĩ Khách. Tháng 11 cùng năm, được phong Hòa Thạc Thuần Khác Công chúa [1], chuyển đến Mông Cổ Sát Cáp Nhĩ.

Năm Khang Hi thứ 49 (1710), ngày 24 tháng 3, Thuần Khác Công chúa qua đời, hưởng dương 26 tuổi.

Năm Ung Chính thứ 2 (1724), Thế Tông gả con gái của Đôn Khác Công chúa cho con trai của Thuần Khác Công chúa là Tô Ba Thập Lễ (苏巴什礼). Ngoài của hồi môn hào phóng cho cháu gái, Thế Tông còn đem nhân hộ bồi giá của Đôn Khác Công chúa và Huyện quân - đích thê của Cung Cách Lạt Bố Thản, em trai Ngạch phò Sách Lăng - hợp lại trở thành Tương Hoàng Kỳ Mông Cổ kỳ hạ nhất Tá lĩnh, giao cho Tô Ba Thập Lễ quản lý. Đồng thời, chiếu theo lệ của Tông thất, phong Tô Ba Thập Lễ làm Phụ Quốc công, cao hơn tước Công của Mông Cổ.

Năm Ung Chính thứ 10 (1732), ngày 8 tháng 12, nhân Ngạch phò Sách Lăng đại thắng quân Chuẩn Cát Nhĩ, Thuần Khác Công chúa được truy phong Cố Luân Thuần Khác Công chúa, cũng là Cố Luân Thuần Khác Trưởng Công chúa [2].

Năm Càn Long thứ 15 (1750), trước khi Ngạch phò Sách Lăng qua đời, thỉnh cầu được hợp táng cùng Công chúa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 愛新覺羅宗譜·星源吉庆》:圣祖仁皇帝位下二十女......第十女固伦纯悫公主,康熙廿四年乙丑二月十六日午时生。母通嫔纳喇氏,监生常素保之女,四十五年丙戌指配博尔济吉特氏喀尔喀台吉策淩为额驸,五月下嫁,十一月封和硕纯悫公主,康熙四十九年庚寅三月廿四日薨,年二十六岁。额驸策淩,雍正元年二月以西陲军功封喀尔喀郡王,九年再以军功,晋封亲王。十年九月,以军功以额尔德尼招即光显寺,赐号超勇亲王,追封公主固伦纯悫位号。十一年五月额驸授定边左副将军。乾隆十五年庚午二月初五日卒,谥曰襄。配享太庙入祀京师贤良祠,遗命合葬公主园寝。
  2. ^ “Thanh Sử Cảo, Quyển 296, Liệt truyện 83”. 策棱,博尔济吉特氏,蒙古喀尔喀部人......十二月,进固伦额驸,时纯悫公主已薨,追赠固伦长公主......寻卒,遗言请与纯悫公主合葬。丧至京师,上亲临奠......