Dũ dẻ trâu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dũ dẻ trâu
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Magnoliales
Họ (familia)Annonaceae
Chi (genus)Anomianthus
Loài (species)A. dulcis
Danh pháp hai phần
Anomianthus dulcis
(Dunal) J.Sincl., 1953
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anomianthus auritus (Blume) Backer, 1911
  • Anomianthus heterocarpus Zoll., 1858
  • Uvaria dulcis Dunal, 1817
  • Uvaria heterocarpa Blume, 1830

Dũ dẻ trâu hay nhị tuyến, vô danh hoa, dây trái lông (danh pháp hai phần: Anomianthus dulcis), loài duy nhất thuộc chi Anomianthus trong họ Na (Annonaceae).

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là dây leo dài tới 20 m và đường kính thân cây tới 10 cm. Lá bầu dục hay ngọn giáo xoan ngược, dài 11–15 cm, rộng 4–6 cm, tròn và gần như hình tim ở gốc, tù và có khi lõm ở đầu, với ít lông thưa ở trên, nhiều lông hơn ở dưới; gân bên 11-14 đôi, hơi lồi ở dưới. Hoa trắng, đường kính 2 cm, xếp 2-5 hoa ở ngọn các nhánh thân cây rất mảnh, mọc ở nách lá hay lá bắc; lá noãn chín nhiều, nhẵn, bóng, xoắn, có 1-5 ngăn (ô). Hạt bóng, màu vàng rồi đỏ tươi, dài 10–15 mm, có rốn lõm. Ra hoa tháng 5-6. Hoa có mùi rất thơm, như hoa ngọc lan tây, có thể chiết suất tinh dầu. Quả ăn được.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Có tại Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Ở Việt Nam, gặp trong khu vực từ Quảng Trị, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk tới Lâm Đồng, Đồng Nai. Cây mọc ở đồng bằng gần biển lên tới vùng núi cao.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]