Dacomitinib

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Dacomitinib (tên thương mại Vizimpro) là một ứng cử viên thuốc đang được Pfizer phát triển để điều trị ung thư biểu mô phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Nó là một chất ức chế chọn lọc và không thể đảo ngược của EGFR.[1]

Dacomitinib đã tiến tới một số thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III. Kết quả tháng 1 năm 2014 của các thử nghiệm đầu tiên thật đáng thất vọng, với việc không đạt được mục tiêu học tập.[2][3][4] Các thử nghiệm bổ sung giai đoạn III đang diễn ra.

Năm 2017, kết quả của một thử nghiệm so sánh dacomitinib với gefitinib cho NSCLC (được thúc đẩy bởi EGFR đột biến) đã được công bố.[5]

Dacomitinib đã được chấp thuận tại Hoa Kỳ vào năm 2018 [6], tại Nhật Bản vào năm 2019 và tại Liên minh Châu Âu (EU) được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) ủy quyền vào năm 2019 [7] để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ với Đột biến gen EGFR.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Dacomitinib”. NCI Drug Dictionary.
  2. ^ Zosia Chustecka (ngày 27 tháng 1 năm 2014). “Dacomitinib Fails in Pretreated Non-small Cell Lung Cancer”. Medscape.
  3. ^ “Blow to Pfizer as dacomitinib fails in lung cancer trials”. pmlive.com. ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Pfizer Announces Top-Line Results From Two Phase 3 Trials Of Dacomitinib In Patients With Refractory Advanced Non-Small Cell Lung Cancer”. Pfizer Press Release. ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ Dacomitinib Sets PFS Record in Phase III NSCLC Trial. June 2017
  6. ^ Shirley, Matt (2018). “Dacomitinib: First Global Approval”. Drugs. 78 (18): 1947–1953. doi:10.1007/s40265-018-1028-x. PMID 30506139.
  7. ^ {{https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/vizimpro }}

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]