Bước tới nội dung

Danh sách sông dài nhất tại Ukraina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các vùng thủy văn Ukraina

Khoảng 63.000 sông với tổng chiều dài khoảng 206.000 km chảy qua lãnh thổ Ukraina, trong đó khoảng 3.000 sông dài trên 10 km và 115 sông dài trên 100 km. Tính chất của các sông, như là mật độ của mạng lưới sông, lưu lượng dòng chảy, tổng lượng nước, sự thay đổi theo mùa và theo năm phụ thuộc vào khí hậu, địa hình, nền địa chất, thảm thực vật, sự phát triển của khu vực và những yếu tố khác.

Hầu hết các sông tại Ukraina đổ nước vào biển Đenbiển Azov và rộng hơn là thuộc lưu vực Địa Trung Hải. Các sông này hầu hết chảy theo hướng nam, ngoại trừ các phụ lưu của Pripyat tại Volhynia và các phụ lưu của sông Dniester tại dãy núi Karpat. Một vài sông tại Tây Ukraina chảy về phía tây bắc qua Ba Lan đến biển Baltic, thuộc lưu vực Tây Bug. Các sông nổi bật nhất tại Ukraina là Dnepr, Dniester, Nam BuhSiversky Donets. Sông dài nhất Ukraina là Dnepr, phụ lưu dài nhất của Dnepr là Desna. Sông Danube đổ ra biển Đen tại Ukraina và Romania.

Lãnh thổ Ukraina có thể được chia thành chín vùng thủy văn dựa theo các lưu vực sông, gồm lưu vực của Wisla (Tây BugSan), Danube, Dniester, Nam Bug, Dnepr, Don (Donets), các sông ven bờ biển Đen, các sông ven bờ biển Azov, và các sông tại bán đảo Krym. Lưu vực rộng nhất là Dnepr, được phân thành lưu vực Prypiat, Desna, Dnepr Trung, Dnepr Hạ.

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu trong bảng được trình bày trên cơ sở các ấn phẩm "Danh mục các sông của Ukraina" (lưu vực Dniester, Salhyr) và "Tài nguyên nước mặt của Liên Xô" (các lưu vực khác), trừ khi có nguồn khác được chỉ định.

Mã màu

Mã màu trong ô đầu tiên cho biết thuộc về lưu vực: