Dihydroimidazol-2-ylidene
Giao diện
Dihydroimidazol-2-ylidene | |
---|---|
![]() Skeletal formula of dihydroimidazol-2-ylidene | |
Tên khác | Diazolanylidene |
Nhận dạng | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Dihydroimidazol-2-ylidene là một hợp chất hữu cơ giả định có công thức C3H6N2. Nó sẽ là một hợp chất dị vòng, có nguồn gốc chính từ imidazolidine với 2 nguyên tử hydro được loại bỏ khỏi carbon số 2 để lại hai liên kết hóa học trống - biến nó trở thành carben.
Mặc dù carben nói chung là kém bền và có thời gian tồn tại cực kỳ ngắn, một số dẫn xuất của hợp chất này ổn định một cách đáng ngạc nhiên và tạo thành một nhóm các chất carben bền quan trọng. Chúng bao gồm các carben bền đầu tiên được Hans-Werner Wanzlick công bố (nhưng chưa được cô lập) vào khoảng năm 1960.[1][2][3]
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a8/Wanzlick1.png/380px-Wanzlick1.png)
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3d/SIMes.png/160px-SIMes.png)
Một carben bền khác là imidazolin-2-ylidene được Anthony J. Arduengo báo cáo vào năm 1995.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ H.-W. Wanzlick and E. Schikora (1960). “Ein neuer Zugang zur Carben-Chemie”. Angewandte Chemie. 72 (14): 494. Bibcode:1960AngCh..72..494W. doi:10.1002/ange.19600721409.
- ^ Hans-Werner Wanzlick and E. Schikora (1960). “Ein nucleophiles Carben”. Chemische Berichte. 94 (9): 2389–2393. doi:10.1002/cber.19610940905.
- ^ H.-W. Wanzlick (1962). “Aspects of Nucleophilic Carbene Chemistry”. Angew. Chem. Int. Ed. Engl. 1 (2): 75–80. doi:10.1002/anie.196200751.
- ^ A. J. Arduengo, III, H. V. R. Dias, R. L. Harlow, and M. Kline (1992). “Electronic stabilization of nucleophilic carbenes”. J. Am. Chem. Soc. 114 (14): 5530–5534. doi:10.1021/ja00040a007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)