Dolichos linearis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dolichos linearis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Chi (genus)Dolichos
Loài (species)D. linearis
Danh pháp hai phần
Dolichos linearis
E.Mey.

Dolichos linearis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được E.Mey. miêu tả khoa học đầu tiên.[1]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Bề ngoài khá bóng bẩy, thanh mảnh; thân mọc thẳng ở gốc, dạng sợi và xoắn lên trên; lá chét hình mác hoặc mác mác, nở ra, cứng, có gân hình lưới và có mép; cuống hoa hình sợi, uốn lượn, vừa đủ dài quá cuống lá ngắn, có 2–4 hoa; đài hoa hình thùy delta, dài bằng nửa ống; cây họ đậu mọc so le, nhọn ở gốc, 4–6 hạt, cùn; kiểu dáng mảnh mai, nhỏ nhắn, với một chùm lông bao quanh bên dưới điểm cực. Rất giống D. angustifolius, và chỉ được phân biệt chính xác qua kiểu dáng, cũng như các loại đậu rộng hơn và tù hơn. Các lá chét nói chung, nhưng không phải luôn luôn, mở rộng, không phức tạp, dài 2–3 inch, rộng 2–4 đường; những lá phía dưới thường có hình mác rộng, dài 1–1 1/2 inch, rộng 3–4 đường. Hoa như ở D. angustifolius. Trong biến. β. các lá dạng bình thường xuất hiện trên cùng một thân với các lá 5 lá, đặc biệt là trên mẫu vật của Burke và Zeyher từ Orange River.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Phi.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Dolichos linearis. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ “Dolichos linearis in Global Plants on JSTOR”. plants.jstor.org. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]