Eryk Lipiński

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eryk Lipiński
Phát âmˈɛrɨk liˈpiɲskʲi
Sinh(1908-07-12)12 tháng 7, 1908
Kraków
Mất27 tháng 9, 1991(1991-09-27) (83 tuổi)
Trường lớpHọc viện Mỹ thuật Warszawa
Nghề nghiệpNhà châm biếm, nhà biếm họa, nhà tiểu luận
Phối ngẫuAnna Gosławska-Lipińska
Con cáiTomasz Lipiński, Zuzanna Lipińska
Ảnh chụp các nhà biếm họa người Ba Lan. Từ trái qua: Zygmunt Januszewski, Robert Szecówka, Andrzej Podulka, Juliusz Puchalski, Zbigniew Jujka, Eryk Lipiński, Zbigniew Ziomecki, Julian Bohdanowicz.
Mộ của Eryk Lipiński tại Nghĩa trang Powązki

Eryk Lipiński (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈɛrɨk liˈpiɲskʲi]; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1908 tạo Kraków, mất ngày 27 tháng 9 năm 1991) là nghệ sĩ người Ba Lan trong mảng châm biếm, biếm họa, và viết tiểu luận. Ông chuyên thiết kế áp phích, viết kịch và vẽ phác thảo trong nhiều quán cabaret, và viết sách về các chủ đề liên quan.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Eryk Lipiński học tại Học viện Mỹ thuật Warszawa từ năm 1933 đến năm 1939.[1] Tác phẩm đầu tay của ông đăng trên tạp chí Pobudka vào năm 1928. Năm 1935, ông đồng sáng lập với Zbigniew Mitzner (pl) làm việc cho tờ báo châm biếm Szpilki (czasopismo) (de). Ông là biên tập viên từ 1935 đến 1937 và từ 1946 đến 1953). Trong Thế chiến II, Eryk Lipiński là một trong những nghệ sĩ tham gia phong trào kháng chiến Ba Lan. Ông bị Đức quốc xã bắt giam trong nhà tù khét tiếng Pawiak, nhà tù Mokotówtrại tập trung Auschwitz.[1]

Sau chiến tranh, Eryk Lipiński tham gia Đảng Công nhân Thống nhất Ba Lan. Ông đóng góp cho nhiều tờ báo và tạp chí, chẳng hạn như Przekrój, Przegląd Kulturalny (pl), Trybuna Ludu, Panorama, Zwierciadło (pl)Express Wieczorny (pl). Năm 1978, ông thành lập Bảo tàng Biếm họa tại Warszawa. Năm 1980, ông thành lập Ủy ban Bảo tồn Di tích Do Thái ở Ba Lan. Eryk Lipiński tích cực trong việc bảo tồn văn hóa Do Thái Ba Lan. Năm 1987, ông thành lập Hội họa sĩ biếm họa Ba Lan (Tiếng Ba Lan: Stowarzyszenie Polskich Artystów Karykatury, viết tắt là SPAK).[1]

Vinh danh[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1948 - 7 giải nhất tại Triển lãm Áp phích Quốc tế ở Vienna
  • 1964 - Giải nhất cho áp phích chính trị xuất sắc nhất năm 1963
  • 1966 - Gold Pin (Złota Szpilka)
  • 1972 - Gold Pin (Złota Szpilka z Wawrzynem)
  • 1981 - "Nghệ sĩ xuất sắc năm 1980" của Hội các Nhà biên tập Phim Biếm họa Hoa Kỳ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c (tiếng Ba Lan) ERYK LIPIŃSKI (1908-1991): KALENDARIUM ŻYCIA I TWÓRCZOŚCI at Muzeum Karykaturyhttps://web.archive.org/web/20090225031008/http://www.muzeumkarykatury.pl/wystawy/wystawy_strony/eryk/katalog_pdf/bio.pdf
  2. ^ Kto jest kim w Polsce 1984. Warszawa: Wydawnictwo Interpress. 1984. tr. 534–535. ISBN 83-223-2073-6.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]