Eucalyptus regnans
Giao diện
Eucalyptus regnans | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Myrtales |
Họ (familia) | Myrtaceae |
Chi (genus) | Eucalyptus |
Loài (species) | E. regnans |
Danh pháp hai phần | |
Eucalyptus regnans F.Muell. | |
Eucalyptus regnans là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được F.Muell. mô tả khoa học đầu tiên năm 1870.[1] Đây là loài bản địa Tasmania và Victoria ở đông nam Australia, một trong các loài thực vật có hoa cao nhất và một trong những cây cao nhất thế giới, chỉ sau Sequoia sempervirens. Cây cao đến 85 m, với mẫu vật còn sống cao nhất, Centurion, cao đến 99,6 mét (327 feet) ở Tasmania. Hoa trắng nở vào mùa thu.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Plant List (2010). “Eucalyptus regnans”. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Eucalyptus tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Eucalyptus regnans tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Eucalyptus regnans”. International Plant Names Index.