fripSide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
fripSide
Nguyên quánNhật Bản
Thể loạiJ-pop, trance, synth-pop, pop rock
Năm hoạt động2002–nay
Hãng đĩa
Thành viên
  • Yaginuma Satoshi
  • Uesugi Mao
  • Abe Hisayo
Cựu thành viên
Websitewww.fripside.net

fripSide là cặp song ca nhạc poptrance Nhật Bản do nhà soạn nhạc Yaginuma Satoshi (Sat) và ca sĩ Nao thành lập vào tháng 2 năm 2002.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc phỏng vấn năm 2008, Satoshi nói rằng anh là người hâm mộ của TM Network và thành viên Komuro Tetsuya của nhóm khi còn học tiểu học và trung học cơ sở. Anh bắt đầu sản xuất âm nhạc của mình ở tuổi 14.[1]

Lúc khởi đầu, ban nhạc phát hành các bài hát của mình trên Muzie, cộng đồng nhạc indie và nghiệp dư Nhật Bản. Album của fripSide luôn có doanh số cao tại cửa hàng CD trực tuyến của Muzie. Tính đến tháng 7 năm 2006, hơn 6.000 bản của ba album gốc đã được bán ra.[2]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Fripside tại Anime Festival Asia 2012.
từ trái sang phải: Nanjō Yoshino, Yaginuma Satoshi.

Thành viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Yaginuma Satoshi (biệt danh "Sat") (nhà soạn nhạc, biên khúc, hát, lời, synthesizer, guitar, lập trình)
  • Uesugi Mao (hát, lời) - Được công bố là một trong hai ca sĩ chính của fripSide vào 24 tháng 4, 2022.
  • Hsayo Abe (hát, lời) - được công bố là một trong hai ca sĩ chính của fripSide vào 24 tháng 4, 2022.

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nao (hát, lời) – tốt nghiệp ngày 15 tháng 3, 2009.
  • Nanjō Yoshino (biệt danh "Nanjolno") (hát, lời) – được công bố là ca sĩ chính mới của fripSide vào ngày 28 tháng 7 năm 2009. Tốt nghiệp vào ngày 24 tháng 4, 2022.

Nhân viên âm thanh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kenji (đạo diễn âm thanh)
  • Takumi Okamoto (đạo diễn âm thanh)
  • masa (điệp khúc, synthesizer)
  • Mayu (guitar)
  • Toguchida Takahiro (guitar)
  • a2c (guitar)
  • Yamashita Shinichiro (lời bài hát)
  • Graphics3810 (thiết kế)
  • Kula (quản lý)
  • riko (điệp khúc)
  • Kawasaki Kai (biệt danh: "DJ Manga") (biên khúc, DJ, synthesizer)
  • kurokawa shin (lời, soạn nhạc)
  • Saito Shinya (biên khúc)
  • Takeshi Hoshino (guitar)
  • Kazumi Yagi ​​​​(trống)
  • Yuta Kitamura (guitar bass)

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

fripSide (Nao) và fripSide NAO project![sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Flower Of Bravery" (2008)
  • "Yappari sekaiha atashi☆legend!!" (2008)

fripSide (Yoshino)[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • "only my railgun" (2009)
  • "Level 5: Judgelight" (2010)
  • "Future Gazer" (2010)
  • "Heaven is a Place on Earth" (2011)
  • "Way to Answer" (2011)
  • "Sister's Noise" (2013)
  • "eternal reality" (2013)
  • "black bullet" (2014)
  • "Luminize" (2015)
  • "Two Souls – Toward The Truth" (2015)
  • "White Forces" (2016)
  • "clockwork planet" (2017)
  • "killing bites" (2018)
  • "divine criminal" (2018)
  • "Love with You" (2018)
  • "final phase" (2020)
  • "dual existence" (2020)
  • "legendary future" (2020)
  • "Leap of faith" (2022)

fripSide (Mao & Hisayo)[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • "dawn of infinity" (2022)
  • "Red Liberation" (2023)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “アニメ『恋姫†無双』の主題歌を手がけるfripSideがCD発売記念イベントを開催” (bằng tiếng Nhật). Animate. 24 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ “Toranoana's SUMMER MIX Vol. 1”. Toranoana. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2007.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]