Giải Kavli
Giải Kavli | |
---|---|
Trao cho | Những đóng góp xuất sắc trong Vật lý thiên văn, Công nghệ nano và Khoa học thần kinh. |
Quốc gia | Na Uy |
Được trao bởi | Viện hàn lâm Khoa học Na Uy Quỹ Kavli Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Na Uy |
Lần đầu tiên | 2008 |
Trang chủ | http://www.kavliprize.no |
Giải Kavli là một giải thưởng quốc tế của Na Uy dành cho các nhà khoa học có cống hiến xuất sắc trong các ngành Vật lý thiên văn, Công nghệ nano và Khoa học thần kinh. Giải này được thiết lập năm 2005 với sự phối hợp giữa Viện hàn lâm Khoa học Na Uy, Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Na Uy và Quỹ Kavli (ở California), được trao mỗi 2 năm cho 3 ngành khoa học nói trên.
Giải Kavli gồm một huy chương bằng vàng [1][2], một bằng chứng nhận cùng một khoản tiền thưởng là 1 triệu dollar Mỹ, và được trao lần đầu ngày 9.9.2008 bởi thái tử Haakon của Na Uy.
Việc tuyển chọn các người đoạt giải
[sửa | sửa mã nguồn]Viện hàn lâm Khoa học Na Uy bổ nhiệm 3 Ủy ban tuyển chọn cho 3 ngành gồm các nhà khoa học quốc tế hàng đầu theo sự tiến cử của:
- Viện Khoa học Trung Quốc
- Viện Hàn lâm Khoa học Pháp
- Hội Max Planck (Đức)
- Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ
- Viện hàn lâm Khoa học Na Uy
- Hội Hoàng gia Luân Đôn
Ba ủy ban nói trên sẽ tuyển chọn những người đoạt giải dựa trên một danh sách các ứng viên được đề cử và Viện hàn lâm Khoa học Na Uy sẽ công bố tên những người đoạt giải.
Những người đoạt giải
[sửa | sửa mã nguồn]Vật lý thiên văn
[sửa | sửa mã nguồn]Công nghệ nano
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Người đoạt giải | Nơi làm việc | Quốc gia | Chú thích | |
---|---|---|---|---|---|
2008 | Louis Brus | Đại học Columbia | cho ảnh hưởng lớn lao của họ trong việc phát triển lãnh vực công nghệ nano của các cấu trúc nano 0 chiều và một chiều trong Vật lý học, Hóa học và Sinh học" | ||
Sumio Iijima | Đại học Meijo | ||||
2010 | Donald Eigler | IBM Almaden Research Center, San Jose, Hoa Kỳ | "cho việc phát triển các phương pháp mới của họ cho vấn đề kiểm soát nanoscale" | ||
Nadrian C. Seeman | Đại học New York | ||||
2012 | Mildred S. Dresselhaus | Học viện Công nghệ Massachusetts | "cho những đóng góp tiên phong trong việc nghiên cứu các phonons, các tương tác electron-phonon, và việc truyền nhiệt trong các cấu trúc nano của họ." | ||
2014 | Thomas W. Ebbesen | Đại học Louis Pasteur, Đại học Strasbourg | "cho những cống hiến có tính thay đổi trong lãnh vực quang học nano, qua đó đã phá bỏ quan niệm tồn tại lâu nay về những hạn chế của những giới hạn phân giải của kính hiển vi quang học" | ||
Stefan W. Hell | Max Planck Institute for Biophysical Chemistry | ||||
John B. Pendry | Imperial College London |
Khoa học thần kinh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Người đoạt giải | Nơi làm việc | Quốc gia | Chú thích | |
---|---|---|---|---|---|
2008 | Sten Grillner | Học viện Karolinska | "cho những phát hiện của họ về logic phát triển và chức năng của các mạch thần kinh" | ||
Thomas Jessell | Đại học Columbia | ||||
Pasko Rakic | Trường Y học Đại học Yale | ||||
2010 | Richard H. Scheller | Genentech, South San Francisco, California | "cho việc phát hiện của họ về nền tảng phân tử của việc phát ra chất dẫn truyền thần kinh" | ||
Thomas C. Südhof | Trường Y học Đại học Stanford | ||||
James E. Rothman | Đại học Yale | ||||
2012 | Cornelia Isabella Bargmann | Đại học Rockefeller | "cho việc làm sáng tỏ của họ về những bộ máy thần kinh cơ bản ở dưới nhận thức và sự quyết định." | ||
Winfried Denk | Viện nghiên cứu Y học Max Planck | ||||
Ann M. Graybiel | Học viện Công nghệ Massachusetts | ||||
2014 | Brenda Milner | Montreal Neurological Institute, Đại học McGill | "cho những khám phá về mạng thần kinh não chuyên biệt về ghi nhớ và nhận thức" | ||
John O’Keefe | University College London | ||||
Marcus E. Raichle | Đại học Washington, St.Louis |