Gliese 758

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gliese 758

Hình ảnh khám phá của Gliese 758 b, được chụp bằng Subaru HiCIAO trong vùng hồng ngoại gần.
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Thiên Cầm
Xích kinh 19h 23m 34.01358s[1]
Xích vĩ +33° 13′ 19.0725″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 6.36[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổG8V[3]
Chỉ mục màu U-B+0.455[2]
Chỉ mục màu B-V+0.799[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)-21.6[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: 81.80[4] mas/năm
Dec.: 160.39[4] mas/năm
Thị sai (π)64.06 ± 0.02[4] mas
Khoảng cách50.91 ± 0.02 ly
(15.61 ± 0.005 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)5.37[5]
Các đặc điểm quỹ đạo[6]
Sao chínhGliese 758 A
Sao phụGliese 758 B
Chu kỳ (P)96+21
−9
năm
Bán trục lớn (a)211+27
−13
 AU
Độ lệch tâm (e)058+007
−011
Độ nghiêng (i)28+12
−10
°
Kinh độ mọc (Ω)175±5°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)2465800+2000
−800
Acgumen cận tinh (ω)
(thứ cấp)
184+8
−9
°
Chi tiết
Khối lượng0.966[7] M
Bán kính0.88[7] R
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.55[7] cgs
Nhiệt độ5404[4] K
Độ kim loại [Fe/H]0.18[3] dex
Tuổi7.7–8.7[8] Gyr
Tên gọi khác
GJ 758, BD+32 3411, HD 182488, HIP 95319, HR 7368, PPM 82821, SAO 68239.[9]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
Extrasolar
Planets
Encyclopaedia
dữ liệu

Gliese 758 là một ngôi sao trong chòm sao Thiên Cầm phía bắc. Ở khoảng 6 độ, đó là một thách thức khi nhìn bằng mắt thường ngay cả trong điều kiện nhìn rõ, nhưng có thể dễ dàng nhìn thấy qua kính viễn vọng nhỏ hoặc ống nhòm. Các phép đo thị sai từ nhiệm vụ Hipparcos cung cấp cho nó khoảng cách ước tính khoảng 51,4 năm ánh sáng (15,8 parsec) từ Trái đất.

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một ngôi sao giống như Mặt trời với 97% khối lượng Mặt trời và 88% bán kính của Mặt trời. Quang phổ phù hợp với phân loại sao của G8V,[3] xác định nó là sao thứ tự chính loại G đang tạo ra năng lượng thông qua phản ứng tổng hợp hạt nhân của hydro ở lõi của nó. Nó đang tỏa năng lượng này vào không gian từ lớp vỏ ngoài của nó ở nhiệt độ hiệu quả5425 [3] Ước tính tuổi của nó đặt vào khoảng 7,7 Lần8,7 tỷ năm tuổi,[8] mặc dù một số phép đo cho nó tuổi thấp tới 720 triệu năm.[7] Sự phong phú của các nguyên tố khác ngoài hydro và heli, thứ mà các nhà thiên văn học gọi là tính kim loại của ngôi sao, cao hơn 51% so với ở Mặt trời.[3]

Hệ thống[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2009, một nhóm nhà thiên văn đã sử dụng thiết bị HiCIAO của Kính viễn vọng Subaru đã chụp hình một người bạn đồng hành quay quanh ngôi sao. Vật thể này, được chỉ định là Gliese 758 B, được ước tính có khối lượng khoảng 10-40 sao Mộc. Một đối tượng ứng cử viên thứ hai cũng được phát hiện, được chỉ định Gliese 758 C.[10][11] Các nghiên cứu tiếp theo của hệ thống cho thấy phạm vi khối lượng của Gliese 758 b, cho thấy nó là bạn đồng hành với khoảng 30 đến 40 Sao Mộc đại chúng và tiết lộ rằng Gliese 758 C là một ngôi sao nền không liên quan về mặt vật lý với hệ thống Gliese 758.[12] Mặt khác, một độ tuổi trẻ hơn được đề xuất từ nhóm sao động học.

Quỹ đạo[sửa | sửa mã nguồn]

Gliese 758 B nằm ở trên quỹ đạo lệch tâm với trục bán chính211+27
−13
đơn vị thiên văn và chu kỳ quỹ đạo là 96+21
−9
năm, trong đó có 9 đơn vị thiên văn của ngôi sao chủ của nó ở cách tiếp cận gần nhất.[6]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c Breger, M. (tháng 3 năm 1968), “UBV and narrow-band UVBY photometry of bright stars”, Astronomical Journal, 73: 84–85, Bibcode:1968AJ.....73...84B, doi:10.1086/110602
  3. ^ a b c d e Soubiran, C.; và đồng nghiệp (2008). “Vertical distribution of Galactic disk stars. IV. AMR and AVR from clump giants”. Astronomy and Astrophysics. 480 (1): 91–101. arXiv:0712.1370. Bibcode:2008A&A...480...91S. doi:10.1051/0004-6361:20078788.
  4. ^ a b c d e Gaia Collaboration; và đồng nghiệp, “Gaia Data Release 2.”, Astronomy and Astrophysics, in press (Special Issue), arXiv:1804.09365v2
  5. ^ Holmberg, J.; Nordström, B.; Andersen, J. (tháng 7 năm 2009), “The Geneva-Copenhagen survey of the solar neighbourhood. III. Improved distances, ages, and kinematics”, Astronomy and Astrophysics, 501 (3): 941–947, arXiv:0811.3982, Bibcode:2009A&A...501..941H, doi:10.1051/0004-6361/200811191
  6. ^ a b Bowler, Brendan P.; Dupuy, Trent J.; Endl, Michael; Cochran, William D.; MacQueen, Phillip J.; Fulton, Benjamin J.; Petigura, Erik A.; Howard, Andrew W.; Hirsch, Lea (2018). "Orbit and Dynamical Mass of the Late-T Dwarf Gl 758 B". arΧiv:1802.10126. 
  7. ^ a b c d Takeda, Genya; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2007), “Structure and Evolution of Nearby Stars with Planets. II. Physical Properties of ~1000 Cool Stars from the SPOCS Catalog”, The Astrophysical Journal Supplement Series, 168 (2): 297–318, arXiv:astro-ph/0607235, Bibcode:2007ApJS..168..297T, doi:10.1086/509763
  8. ^ a b Mamajek, Eric E.; Hillenbrand, Lynne A. (tháng 11 năm 2008), “Improved Age Estimation for Solar-Type Dwarfs Using Activity-Rotation Diagnostics”, The Astrophysical Journal, 687 (2): 1264–1293, arXiv:0807.1686, Bibcode:2008ApJ...687.1264M, doi:10.1086/591785
  9. ^ “HD 182488”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2009.
  10. ^ Thalmann, C.; và đồng nghiệp (2009), “Discovery of the Coldest Imaged Companion of a Sun-Like Star”, The Astrophysical Journal Letters, 707 (2): L123–L127, arXiv:0911.1127, Bibcode:2009ApJ...707L.123T, doi:10.1088/0004-637X/707/2/L123
  11. ^ “Discovery of an Exoplanet Candidate Orbiting a Sun-Like Star: Inaugural Observations with Subaru's New Instrument HiCIAO”, Subaru Telescope, ngày 3 tháng 12 năm 2009, truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009
  12. ^ Janson, M.; Carson, J.; Thalmann, C.; McElwain, M. W.; Goto, M.; Crepp, J.; Wisniewski, J.; Abe, L.; Brandner, W.; Burrows, A.; Egner, S.; Feldt, M.; Grady, C. A.; Golota, T.; Guyon, O.; Hashimoto, J.; Hayano, Y.; Hayashi, M.; Hayashi, S.; Henning, T.; Hodapp, K. W.; Ishii, M.; Iye, M.; Kandori, R.; Knapp, G. R.; Kudo, T.; Kusakabe, N.; Kuzuhara, M.; Matsuo, T.; Mayama, S.; Miyama, S.; Morino, J.-I.; Moro-Martín, A.; Nishimura, T.; Pyo, T.-S.; Serabyn, E.; Suto, H.; Suzuki, R.; Takami, M.; Takato, N.; Terada, H.; Tofflemire, B.; Tomono, D.; Turner, E. L.; Watanabe, M.; Yamada, T.; Takami, H.; Usuda, T.; Tamura, M. (2011), “Near-infrared Multi-band Photometry of the Substellar Companion GJ 758 B”, The Astrophysical Journal, 728 (2), arXiv:1011.5505, Bibcode:2011ApJ...728...85J, doi:10.1088/0004-637X/728/2/85

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 19h 23m 34.0s, +33° 13′ 19.1″