Bước tới nội dung

Grimmia trichophylla

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Grimmia trichophylla
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Pteridophyta
Lớp (class)Equisetopsida
Bộ (ordo)Grimmiales
Họ (familia)Grimmiaceae
Chi (genus)Grimmia
Loài (species)G. trichophylla
Danh pháp hai phần
Grimmia trichophylla
Grev., 1824

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Grimmia trichophylla là một loài Rêu trong họ Grimmiaceae. Loài này được Grev. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.[1]

Loài rêu sống thành mảng có màu xanh lục hơi vàng cho đến xanh đậm, thân dài từ 1 - 2,5cm có sợi ở giữa.

Lá Grimmia trichophylla khá lỏng lẻo, không bám chặt vào nhau, xoắn khi khô và dựng đứng khi ẩm. Lá cây có răng cưa, cong ở 2 mặt, hình mũi mác thuôn nhọn đến đỉnh, kích thước từ 2 - 3 (chiều dài) x 0,6 - 0,8 mm (chiều rộng).

Đôi khi, quả của loài này sẽ xuất hiện, có hình cầu, sáng bóng, màu nâu, nhẵn đến hơi sọc.

Nơi sống[sửa | sửa mã nguồn]

Grimmia trichophylla thường sống ở những tảng đá có tính axit, độ cao trung bình từ 200 - 2000m so với mực nước biển.[2]

Loài này phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Nam Phi, Hoa Kỳ, Canada...[3]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Grimmia trichophylla. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “Trichophylla Grimmia”. 6 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ “Grimmia trichophylla Plant”. 6 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]