Bước tới nội dung

Bộ Không chân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Gymnophiona)
Bộ Không chân
Thời điểm hóa thạch: 170–0 triệu năm trước đây Jurassic muộn– Nay[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Phân lớp (subclass)Lissamphibia
Bộ (ordo)Gymnophiona
Müller, 1832
Phân bố của Bộ Không chân (lục)
Phân bố của Bộ Không chân (lục)
Các họ

Bộ Không chân hay ếch giun (danh pháp khoa học: Gymnophiona) là một bộ động vật lưỡng cư trông bề ngoài rất giống như giun đất hoặc rắn. Chúng sống chủ yếu trong đất nên ít giống các loài trong các bộ lưỡng cư khác. Tất cả các loài còn sinh tồn và các họ hàng hóa thạch của chúng được gộp vào nhánh Apoda. Chúng phân bố chủ yếu ở những vùng nhiệt đới của Nam và Trung Mỹ, châu Phi và Nam Á. Thức ăn của chúng chưa được biết rõ.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Caecilian ở Vườn thú San Antonio

Phân loại học gần đây nhất của Gymnophiona, theo Wilkinson et al. (2011), đã chia Gymnophiona thành khoảng 200 loài được xếp vào 9 họ.[2] Kể từ đó, họ thứ 10 cũng đã được công nhận là Chikilidae.[3][4] Việc phân loại này dựa trên định nghĩa rõ ràng về tính đơn ngành theo các chứng cứ phân tử và hình thái học gần đây nhất, và nó cũng đã giải quyết những tồn tại kéo dài về tính cận ngành của Caeciliidae trong các phân loại trước mà không có sự phụ thuộc vào đồng nghĩa.[2][5]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài hiện được chấp nhận dựa trên chứng cứ phân tử được Wilkinson et al.[2], San Mauro et al. (2012)[6], San Mauro et al. (2014).[7] kiểm chứng và với sự bổ sung họ Chiklidae theo các mối quan hệ của họ này được những người miêu tả nó xác định[3].

Eocaecilia micropodia

Rubricacaecilia monbaroni

Rhinatrematidae

 Stegokrotaphia

Ichthyophiidae

 Teresomata

Scolecomorphidae

Chikilidae

Herpelidae

Caeciliidae

Typhlonectidae

Indotyphlidae

Dermophiidae

Siphonopidae

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nussbaum, Ronald A. (1998). Cogger, H.G. & Zweifel, R.G. (biên tập). Encyclopedia of Reptiles and Amphibians. San Diego: Academic Press. tr. 52–59. ISBN 0-12-178560-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  2. ^ a b c M. Wilkinson; San Mauro, D.; Sherratt, E.; Gower, D.J. (2011). “A nine-family classification of caecilians (Amphibia: Gymnophiona)”. Zootaxa. 2874: 41–64.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ a b R.G. Kamei; San Mauro, D.; Gower, D.J.; Van Bocxlaer, I.; Sherratt, E.; Thomas, A.; Babu, S.; Bossuyt, F.; Wilkinson, M.; Biju, S.D. (2012). “Discovery of a new family of amphibians from Northeast India with ancient links to Africa”. Proc. R. Soc. B. doi:10.1098/rspb.2012.0150.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ “New amphibian family found in India”. CBC News. Associated Press. ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ Frost, Darrel R.; Grant, Taran; Faivovich, Julián; Bain, Raoul H.; Haas, Alexander; Haddad, Célio F.B.; De Sá, Rafael O.; Channing, Alan; Wilkinson, Mark (2006). “The Amphibian Tree of Life”. Bulletin of the American Museum of Natural History. 297: 1–370, appendices. doi:10.1206/0003-0090(2006)297[0001:TATOL]2.0.CO;2. ISSN 0003-0090.
  6. ^ D. San Mauro; Gower, D.J.; Cotton, J.A.; Zardoya, R.; Wilkinson, M.; Massingham, T. (2012). “Experimental design in phylogenetics: testing predictions from expected information”. Systematic Biology. 61 (4): 661–674. doi:10.1093/sysbio/sys028.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ San Mauro, D.; Gower, D. J.; Müller, H.; Loader, S. P.; Zardoya, R.; Nussbaum, R. A.; Wilkinson, M. (2014). “Life-history evolution and mitogenomic phylogeny of caecilian amphibians”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 73: 177–189. doi:10.1016/j.ympev.2014.01.009. PMID 24480323.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Amphibians