Bước tới nội dung

Hội chúng của Đức Chúa Trời

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một nghi lễ tập trung tại Phoenix ở Hoa Kỳ

Hội chúng của Đức Chúa Trời (Assemblies of God, viết tắt là AG, tên chính thức là World Assemblies of God Fellowship) là tôn phái Ngũ Tuần lớn nhất thế giới do một nhóm gồm hơn 144 nhóm nhà thờ quốc gia tự trị cùng nhau tạo thành giáo phái Ngũ Tuần. Hội thánh này được thành lập vào năm 1914 tại Hot Springs, Arkansas, Hoa Kỳ khi các đại diện từ 20 bang của Hoa Kỳ và một số nước hội họp để thảo luận về khả năng và sự thích hợp của việc thành lập một nhóm cộng tác giữa các tín đồ Ngũ Tuần. Niềm tin của Tín đồ hệ phái này giữ thần học Tin Lành bảo thủ cùng với giáo thuyết cốt lõi của phái Ngũ Tuần, như phép rửa của Thánh Linh (Baptism with the Holy Spirit), nói tiếng lạ (Glossolalia/γλωσσολαλία), chữa bệnh bằng đức tin (Faith healing).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blumhofer, Edith L. "Assemblies of God." In The Encyclopedia of Christianity, edited by Erwin Fahlbusch and Geoffrey William Bromiley, 143–146. Vol. 1. Grand Rapids: Wm. B. Eerdmans, 1999. ISBN 0802824137
  • Blumhofer, Edith L. Restoring the Faith: The Assemblies of God, Pentecostalism, and American Culture. (1993). 281 pp. A major scholarly study.
  • Crowe, Terrence Robert. Pentecostal Unity: Recurring Frustration and Enduring Hopes. (1993). 282 pp.
  • Fisher, Lyndel Eugene, “The Theological Antecedents of the Assemblies of God: Baptist and Presbyterian Roots” (PhD dissertation, University of Memphis, 2011). DA3476380.
  • McGee, Gary B. 'This Gospel . . . Shall Be Preached': A History and Theology of Assemblies of God Foreign Missions since 1959. Springfield, Mo.: Gospel, 1990. 358 pp.
  • Poloma, Margaret M. The Assemblies of God at the Crossroads: Charisma and Institutional Dilemmas. (1989). 309 pp. scholarly study
  • Poloma, Margaret M., and John C. Green. The Assemblies of God: Godly Love and the Revitalization of American Pentecostalism (New York University Press; 2010) A sociological study that draws on surveys and interviews conducted in 22 diverse congregations.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]