Harry Styles (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Harry Styles
Harry Styles is half submerged in a pastel pink bath, both his hands cover his face while his back faces the viewer. Around his neck are two silver necklaces, with one of them flipped to his back to show a tiny lotus flower pendant.
Album phòng thu của Harry Styles
Phát hành12 tháng 5 năm 2017 (2017-05-12)
Thu âm2016
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng40:18
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Harry Styles
Harry Styles
(2017)
Fine Line
(2019)
Đĩa đơn từ Harry Styles
  1. "Sign of the Times"
    Phát hành: 7 tháng 4 năm 2017
  2. "Two Ghosts"
    Phát hành: 7 tháng 8 năm 2017
  3. "Kiwi"
    Phát hành: 31 tháng 10 năm 2017

Harry Styles là album phòng thu đầu tay của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Harry Styles. Album được phát hành vào ngày 12 tháng 5 năm 2017, thông qua Columbia Records và Erskine.[1][2]Đối với album, Styles đã làm việc với các nhà sản xuất Jeff Bhasker, Alex Salibian, Tyler Johnson và Kid Harpoon.

Về lời, chủ đề của Harry Styles chủ yếu tập trung vào phụ nữ và các mối quan hệ. Bản thu âm đã được nhiều ấn phẩm khác nhau mô tả là ảnh hưởng bởi âm nhạc từ những năm 1960 và 1970, bao gồm cả nhạc rock cổ điển và những bản ballad của ca sĩ-nhạc sĩ. Trước đó việc phát hành đĩa đơn chính "Sign of the Times" trong khi "Two Ghosts" và "Kiwi" lần lượt là đĩa đơn thứ hai và thứ ba trên toàn thế giới. Để quảng bá cho album, Styles bắt đầu chuyến lưu diễn của mình, Harry Styles: Live on Tour

Album nhận được đánh giá chung tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc và đứng đầu bảng xếp hạng ở một số quốc gia bao gồm, Úc, Canada, Anh và Mỹ. Nó đã được chứng nhận bạch kim ở Anh, Mỹ, Canada, Ý, Brazil, Đan Mạch, Ba Lan và Mexico. Theo Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế (IFPI), Harry Styles là album bán chạy thứ chín toàn cầu trong năm 2017 với doanh số một triệu bản.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 8 năm 2015, One Direction thông báo rằng một thời gian tạm dừng hoạt động kéo dài sẽ diễn ra sau khi phát hành album phòng thu thứ năm của họ.[3]Vào tháng 1 năm 2016, Us Weekly đã xuất bản một báo cáo công khai rằng sự tạm dừng ấy thực tế là sẽ là sự tạm dừng vĩnh viễn, bốn thành viên còn lại của nhóm đã không gia hạn hợp đồng sau khi hoàn thành On the Road Again Tour vào tháng 10 năm 2015.[4]Đại diện của nhóm đã phủ nhận tin tức ấy trong một cuộc chia sẻ với Billboard, nói rằng "không có liên quan đến kế hoạch tạm dừng của nhóm và tất cả sẽ được tiết lộ trong thời gian thích hợp từ chính miệng của các thành viên nhóm".[5][6]

Vào tháng 2 năm 2016, có thông tin xác nhận rằng Styles đã rời khỏi ban quản lý của nhóm,[7] trở thành thành viên thứ hai rời nhóm sau sự ra đi của Zayn Malik gần một năm trước đó.[8]Vào tháng 6, có thông tin xác nhận rằng Styles đã ký hợp đồng thu âm với Columbia Records.[9]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Harry Styles[10]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Meet Me in the Hallway"3:47
2."Sign of the Times"
  • Styles
  • Johnson
  • Rowland
  • Bhasker
  • Salibian
  • Nasci
5:40
3."Carolina"
3:09
4."Two Ghosts"
3:49
5."Sweet Creature"
  • Styles
  • Hull
3:44
6."Only Angel"
  • Styles
  • Johnson
  • Rowland
  • Bhasker
  • Salibian
  • Nasci
4:51
7."Kiwi"
  • Styles
  • Johnson
  • Rowland
  • Bhasker
  • Salibian
  • Nasci
2:56
8."Ever Since New York"
  • Styles
  • Johnson
  • Rowland
  • Bhasker
  • Salibian
  • Nasci
4:13
9."Woman"
  • Styles
  • Johnson
  • Rowland
  • Bhasker
  • Salibian
  • Nasci
4:38
10."From the Dining Table"
  • Styles
  • Johnson
  • Rowland
  • Bhasker
  • Salibian
  • Nasci
3:31
Tổng thời lượng:40:18

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Only Angel" chứa đọn mẫu trong phim Barfly.[10]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kaufman, Gil; Kaufman, Gil (13 tháng 4 năm 2017). “Harry Styles Self-Titled Debut Due May 12”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ Trendell, Andrew (13 tháng 4 năm 2017). “Harry Styles unveils artwork, tracklist and release date for debut solo album”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ Lipshutz, Jason; Lipshutz, Jason (25 tháng 8 năm 2015). “One Direction Producer: Hiatus 'Wasn't Decided Just Yesterday,' Impacted Upcoming Album”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Blynn, Jamie (13 tháng 1 năm 2016). “One Direction Is Splitting, Extended Hiatus to Become a Permanent Break”. Us Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  5. ^ Strecker, Erin; Strecker, Erin (13 tháng 1 năm 2016). “One Direction Breakup Rumors: 'Nothing Has Changed' Since Hiatus, Says Source”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ “One Direction deny their 'extended hiatus' is a permanent split”. Digital Spy (bằng tiếng Anh). 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ Schneider, Marc; Schneider, Marc (1 tháng 2 năm 2016). “Harry Styles Splits With One Direction's Management, Joins Azoff”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  8. ^ “One Direction: Zayn Malik Confirms Departure From Band | Inveterate”. web.archive.org. 29 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ Halperin, Shirley; Halperin, Shirley (24 tháng 6 năm 2016). “Harry Styles Signs Recording Contract With Columbia: Exclusive”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LinerNotes
  11. ^ "Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Album Argentina. CAPIF. Trên Fecha, chọn {{{date}}} để xem biểu đồ tương ứng. Truy cập 1 June 2021.
  12. ^ “Los discos más vendidos de la semana”. Diario de cultura.
  13. ^ "Australiancharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 20 May 2017.
  14. ^ "Austriancharts.at – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 25 May 2017.
  15. ^ "Ultratop.be – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 19 May 2017.
  16. ^ "Ultratop.be – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 19 May 2017.
  17. ^ "Harry Styles Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 May 2017.
  18. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập 30 May 2017.
  19. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201720 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập 23 May 2017.
  20. ^ "Danishcharts.dk – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 24 May 2017.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 19 May 2017.
  22. ^ "Harry Styles: Harry Styles" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 21 May 2017.
  23. ^ "Lescharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 23 May 2017.
  24. ^ "Offiziellecharts.de – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 19 May 2017.
  25. ^ “Top-75 Albums Sales Chart Week: 18/2021”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  26. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2017. 20. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 26 May 2017.
  27. ^ "Irish-charts.com – Discography Harry Styles". Hung Medien. Truy cập 20 May 2017.
  28. ^ "Italiancharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 20 May 2017.
  29. ^ June 2017/ "Oricon Top 50 Albums: 5 June 2017" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập 5 June 2017.
  30. ^ “Top Album – Semanal (del 12 de Mayo al 18 de Mayo)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ "Charts.nz – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 19 May 2017.
  32. ^ "Norwegiancharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 20 May 2017.
  33. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 25 May 2017.
  34. ^ "Portuguesecharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 20 February 2021.
  35. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 May 2017.
  36. ^ “Slovak Albums – Top 100” (bằng tiếng Slovak). ČNS IFPI. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017. Note: On the chart page, select "SK – ALBUMS – TOP 100" and "201720" on the fields besides the word "Zobrazit", and then click over the word to retrieve the correct chart data
  37. ^ "South Korea Gaon Album Chart". Trên trang này, chọn "2017.05.14~2017.05.20" để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập 30 May 2017.
  38. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2017.05.14~2017.05.20", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập 30 May 2017.
  39. ^ "Spanishcharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 24 May 2017.
  40. ^ "Swedishcharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 19 May 2017.
  41. ^ “Harry Styles – Harry Styles – Les charts de la Suisse romande”. lescharts.ch (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  42. ^ "Swisscharts.com – Harry Styles – Harry Styles" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 24 May 2017.
  43. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 May 2017.
  44. ^ "Harry Styles Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 May 2017.
  45. ^ "Harry Styles Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 June 2022.
  46. ^ “Ventas físicas mensual – 2017 Mayo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  47. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  48. ^ “Ö3 Austria Top 40 – Album-Charts 2017”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  49. ^ “Jaaroverzichten 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  50. ^ “Rapports Annuels 2017” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  51. ^ “Top Canadian Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  52. ^ “Album Top-100 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  53. ^ “Jaaroverzichten – Album 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  54. ^ “Top de l'année Top Albums 2017” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  55. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  56. ^ “TÓNLISTINN – PLÖTUR – 2017 | Plötutíðindi”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  57. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2017” (bằng tiếng Ý). FIMI. Bản gốc (Click on "Scarica allegato" and open the "Classifica annuale 2017 Album combined" file) lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  58. ^ “Los más vendidos 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  59. ^ “Top Selling Albums of 2017”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  60. ^ “Årslisten 2017” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norge. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  61. ^ “Najlepiej sprzedającym się albumem ubiegłego roku była płyta rapera Quebonafide "Egzotyka" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  62. ^ “Top Year 2017 Albums”. PROMUSICAE. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
  63. ^ “Årslista Album – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  64. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  65. ^ White, Jack (3 tháng 1 năm 2018). “The Top 40 biggest albums of 2017 on the Official Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  66. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên IFPI
  68. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  69. ^ “TÓNLISTINN – PLÖTUR – 2018 | Plötutíðindi”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  70. ^ “Los más vendidos 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  71. ^ “Årslista Album – År 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  72. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2020”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  73. ^ “Jaaroverzichten 2020”. Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  74. ^ “Jaaroverzichten – Album 2020” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  75. ^ “Éves összesített listák – Archívum – Hivatalos magyar slágerlisták”. slagerlistak.hu. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  76. ^ “TÓNLISTINN – PLÖTUR – 2019 | Plötutíðindi”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  77. ^ White, Jack (10 tháng 1 năm 2021). “Ireland's Official Top 50 biggest albums of 2020”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  78. ^ “Årslista Album, 2020”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  79. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2020”. Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  80. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2021”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  81. ^ “Ö3-Austria Top40 Longplay-Jahrescharts 2021”. Ö3 Austria Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  82. ^ “Jaaroverzichten 2021”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  83. ^ “Jaaroverzichten – Album 2021”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  84. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2021” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  85. ^ “Classifica annuale 2021” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  86. ^ “Årslista Album, 2021”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  87. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2021”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  88. ^ “ARIA Top 100 Albums Chart for 2022”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  89. ^ “Ö3 Austria Top40 Jahrescharts 2022” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  90. ^ “Jaaroverzichten 2022” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
  91. ^ “Jaaroverzichten – Album 2022”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  92. ^ “Årslista Album, 2022” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  93. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2022”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  94. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2022”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.