Harushio (lớp tàu ngầm)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Harushio (はるしお, Spring Tide)
Xưởng đóng tàu Mitsubishi Heavy Industries, Kawasaki Shipbuilding Corporation
Bên khai thác Nhật Bản
Lớp trước Tàu ngầm lớp Yūshio
Lớp sau Tàu ngầm lớp Oyashio
Lớp con Harushio (SS-583 to 588), Kai-Harushio (SS-589/TSS-3601)
Thời gian đóng tàu 1987 - 1997
Thời gian hoạt động 1990
Hoàn thành 7
Nghỉ hưu 7
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu ngầm
Trọng tải choán nước SS-583 đến SS-588
  • 2.450 tấn (khi nổi)
  • 2.750 tấn (khi lặn)
  • SS-589 (TSS-3601)
  • 2.560 tấn (khi nổi)
  • 2,850 tấn (khi lặn)
  • 2,900 tấn (khi nổi, tháng 4 năm 2002)
  • Chiều dài SS-583 đến SS-588
  • 77 m
  • SS-589 (TSS-3601)
  • 78 m
  • 87 m(tháng 4 năm 2002)
  • Sườn ngang 10 m
    Mớn nước 7,7 m
    Động cơ đẩy
  • Động cơ điện-diesel 1 trục chân vịt
  • 3.400 mã lực (khi nổi)
  • 7.200 mã lực (khi lặn)
  • Tầm xa
  • 12 knot (khi nổi)
  • 20 knot (khi lặn)
  • Thủy thủ đoàn tối đa SS-583 đến SS-588
  • 10 hoa tiêu
  • 65 thủy thủ
  • SS-589 (TSS-3601)
  • 71 hoa tiêu và thủy thủ
  • 70 hoa tiêu và thủy thủ(tháng 4 năm 2002)
  • Hệ thống cảm biến và xử lý Bộ phận sóng âm:
  • Cảm biến sóng âm gắn ở vỏ Hughes/Oki ZQQ 5B
  • Hệ thống định vị thủy âm nối cáp ZQR
  • Radar:
  • Rada dò tìm JRC ZPS 6 I-band
  • Vũ khí 6 ống phóng ngư lôi 533 mm cùng 20 ngư lôi loại ngư lôi Kiểu 89, Ngư lôi Kiểu 80 ASW hay UGM-84 Harpoon

    Tàu ngầm lớp Harushio (tiếng Nhật:はるしお) là loại tàu ngầm điện-diesel của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản. Thiết kế của nó được nâng cấp từ tàu ngầm lớp Yūshio với kích thước lớn hơn một tí cùng việc giảm tiếng động khi vận hành. Chiếc Asashio được thay đổi để thử nghiệm loại động cơ đẩy không cần không khí.

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    • Jane's Fighting Ships 2005-2006