Hiển Khánh vương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiển Khánh vương
Sinhtrước năm 970
Không rõ
Mấtsau năm 1000
Không rõ (Nhà Tiền Lý?)
Phối ngẫuPhạm thị, Minh Đức Thái hậu (明德太后范氏)
Con cái

Hiển Khánh Vương (tiếng Trung: 顯慶王) là cha của Lý Thái Tổ. Có rất ít thông tin về ông, vì ông không không được ghi chép nhiều trong lịch sử. Ngay cả tên thật của ông vẫn còn là một bí ẩn.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng dõi họ nội của Lý Thái Tổ không được ghi chép lại trong chính sử của Việt Nam, chỉ biết cha ông là người gốc Phúc Kiến.[1] Mộng Khê bút đàm của Thẩm Quát cũng ghi lại rằng Lý Thái Tổ vốn là người gốc Phúc Kiến.[2]

Theo truyền thuyết, Lý Thái Tổ không có cha. Mẹ ông là người họ Phạm, mang thai và sau đó sinh Lý Thái Tổ tại chùa Cổ Pháp. Lý Khánh Văn (李慶文), là vị sư trụ trì chùa, đã nhận nuôi ông và đặt tên là Lý Công Uẩn.[3][4]

Sau khi Lý Công Uẩn trở thành vua, ông đã truy tôn cha mình là Hiển Khánh vương (顯慶王).[5]

Nghiên cứu hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sử học Trung Quốc Lý Thái Sơn (李泰山) đã phát hiện ra một ghi chép trong gia phả của gia tộc họ Lý ở An Hải, Phúc Kiến về cha của Lý Công Uẩn là Lý Thuần An (tiếng Trung: 李淳安; bính âm: Lǐ Chún'ān, 9 tháng 10 năm 921 – 29 tháng 11 năm 999[cần dẫn nguồn]).[6][7] Các tư liệu lịch sử đều không thống nhất trong việc liệu mẹ của Lý Công Uẩn là Phạm Thị Ngà đã sinh ông ở Phúc Kiến hay Giao Chỉ.[8][6]

Lý Thuần An được cho là con trai cả trong gia đình có hai anh em trai. Bố của ông là Lý Tung. Sau khi Lý Tung bị vu oan và bị xử tử vào năm 948 dưới thời nhà Hậu Hán, Lý Thuần An đã trốn tới Tuyền Châu[9] và chịu sự quản thúc của Lưu Tùng Hiệu.

Ông sau đó tới sống tại trấn An Hải, Tuyền Châu và giữ chức thuỷ lục chuyển vận sứ (水陸轉運使). Một thời gian sau, ông từ chức, và tới Giao Chỉ (ngày nay là Việt Nam), Chăm Pa và Đế quốc Khmer bằng đường biển để buôn bán. Ông có một vài người con, trong đó có Lý Công Uẩn, sau này trở thành hoàng đế sáng lập của nhà Lý.[10][6]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vợ: Phạm thị (Minh Đức Thái hậu)
  • Con: Vũ Uy vương, Lý Công Uẩn,[5] Dực Thánh vương

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lynn Pan (1998). The Encyclopedia of the Chinese Overseas. Harvard University Press. tr. 228. ISBN 0674252101.
  2. ^ Dream Pool Essays, vol. 25: "桓死安南大亂久無酋長其後國人共立閩人李公蘊為主"
  3. ^ Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ Quyển 2
  4. ^ Việt Nam sử lược, Quyển 1 Phần 3 Chương 4: "Tục truyền rằng Công Uẩn không có cha, mẹ là Phạm-thị 范 氏 đi chơi chùa Tiêu-sơn 橅 山 (làng Tiêu-sơn, phủ Từ-sơn), nằm mộng thấy đi lại với thần nhân rồi về có thai đẻ ra đứa con trai. Lên ba tuổi đem cho người sư ở chùa Cổ-pháp tên là Lý khánh Văn 李 慶 文 làm con nuôi, mới đặt tên là Lý công Uẩn."
  5. ^ a b Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Chính biên Quyển 2
  6. ^ a b c (tiếng Trung Quốc) 千年前泉州人李公蕴越南当皇帝 越南史上重要人物之一 Lưu trữ 2013-05-22 tại Wayback Machine
  7. ^ “越南归侨李泰山著书 忆述"从越南到泉州". 今日泉州网. 20 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ Cuong Tu Nguyen (1997). Thiền Uyển Tập Anh. University of Hawaii Press. tr. 371. ISBN 978-0-8248-1948-4.
  9. ^ (tiếng Việt) Origin of Lý Thái Tổ
  10. ^ (tiếng Trung Quốc) 两安海人曾是安南皇帝 有关专家考证李公蕴、陈日煚籍属晋江安海